Rùa núi vàng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Testudinidae
Chi (genus)Indotestudo
Loài (species)I. elongata
Danh pháp hai phần
Indotestudo elongata
(Blyth, 1853)
Danh pháp đồng nghĩa
Testudo elongata
Geochelone elongata

Rùa núi vàng (danh pháp hai phần: Indotestudo elongata) là một loài rùa thuộc họ Rùa núi (Testudinidae), phân bố ở Đông Nam Á và một phần Nam Á.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu có nhiều tấm sừng. Mai gồ cao, có màu vàng, giữa mỗi tấm vảy có đốm đen. Phía trước yếm phẳng, phía sau yếm lõm sâu. Chân hình trụ, ngón chân không có màng. Rùa núi vàng trưởng thành dài khoảng 30 cm, nặng khoảng 3,5 kg. Con cái có xu hướng to hơn và tròn hơn con đực, chúng thường đẻ trứng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm, mỗi lứa đẻ từ 4 trứng đến 5 trứng, kích thước trứng khoảng 4 cm đến 5 cm và có tập tính vùi trứng vào đất. Với lượng trứng ít như thế này nên tỷ lệ phát triển giống nòi của rùa núi vàng là rất thấp.

Thức ăn của rùa núi vàng là thực vật và quả rụng[2]

Đây là loại động vật chỉ sinh sống ở những khu vực có khí hậu nhiệt đới, chúng thích sống gần nơi có nguồn nước để tiện cho quá trình săn mồi, uống nước, vệ sinh cơ thể…Rùa núi vàng là một loài bò sát và không thể kiểm soát được nhiệt độ trong cơ thể, chính vì thế nơi loài rùa này sinh sống đòi hỏi đủ điều kiện để chúng có thể tắm nắng hoặc trú ngụ trong bóng râm.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Rùa núi vàng phân bố ở Nepal, Bangladesh, Ấn Độ (Jalpaiguri, East Bengal và Bihar), Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, tây Malaysia, nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, rùa núi vàng có ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nội, Hòa Bình, Tây Ninh, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông.[2].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Asian Turtle Trade Working Group (2000). Indotestudo elongata. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 11 tháng 5 năm 2006. Listed as Endangered (EN A1cd+2cd v2.3)
  2. ^ a b “Rùa núi vàng”. Website Sinh vật rừng Việt Nam. Chú thích có tham số trống không rõ: |accessmonthday= (trợ giúp)
  • Blyth E. (1854) Notices and descriptions of various reptiles, new or little-known. Phần I. J. Asiat. Soc. Bengal 22 [1853]: 639-655
  • Gray J. E. (1857) Notice of some Indian tortoises (bao gồm the description of a new species presented to the British Museum by Professor Oldham). Ann. Mag. Nat. Hist. (2) 19: 342-344
  • Iverson, John B., Phillip Q. Spinks, H. Bradley Shaffer, William P. McCord and Indraneil Das 2001 Phylogenetic relationships among the Asian tortoises of the genus Indotestudo (Reptilia: Testudines: Testudinidae). Hamadryad 26 (2):271-274

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thực trạng của rùa núi vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Rùa núi vàng là một loài động vật đang bị săn bắt rất nhiều. Loài động vật này đang dần đến bờ tuyệt chủng. Vì vậy, chúng ta có nhiệm vụ phải bảo vệ và phát triển nòi giống của rùa núi vàng.