Rồng rộc ngực vàng
(đổi hướng từ Rồng rộc)
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Rồng rộc ngực vàng | |
---|---|
![]() P. p. philippinus trống (tại Ấn Độ) | |
![]() P. p. philippinus mái (tại Ấn Độ) | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Ploceidae |
Chi (genus) | Ploceus |
Loài (species) | P. philippinus |
Danh pháp hai phần | |
Ploceus philippinus (Linnaeus, 1766) | |
![]() Phân bố gần đúng | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Loxia philippina L., 1766 |
Rồng rộc hay Rồng rộc ngực vàng (danh pháp khoa học: Ploceus philippinus) là một loài chim trong họ Ploceidae.[2]
Phân loài, chủng[sửa | sửa mã nguồn]
- P. p. philippinus (Linnaeus, 1766): Pakistan, Ấn Độ (trừ tây nam và đông bắc), Sri Lanka và nam Nepal.
- P. p. travancoreensis Ali & Whistler, 1936: Tây nam Ấn Độ.
- P. p. burmanicus Ticehurst, 1932: Bhutan, đông bắc Ấn Độ, Bangladesh qua Myanmar tới tây nam Trung Quốc.
- P. p. angelorum Deignan, 1956: Trung, nam Thái Lan tới nam Lào.
- P. p. infortunatus Hartert, 1902: Nam Myanmar, tây và nam Thái Lan, Campuchia, nam Việt Nam, Malaysia bán đảo, Borneo, Sumatra, Java và Bali.
Linh tinh[sửa | sửa mã nguồn]
Khi định danh loài này, Carl Linnaeus đã nhầm khi cho rằng mẫu vật thu được từ Philippines. Trên thực tế, mẫu vật thu được từ Sri Lanka và loài này không sinh sống ở Phillipines.[3]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ BirdLife International (2012). “Ploceus philippinus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Ploceus philippinus trên HBW.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu liên quan tới Ploceus philippinus tại Wikispecies