Bước tới nội dung

Rhizobia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nốt sần ở rễ cây đậu, mỗi nốt chứa hàng tỷ vi khuẩn Rhizobia.

Rhizobia (ri-zô-bi-a) là nhóm các vi khuẩn cố định nitơ nội cộng sinh trong các nốt sần của rễ cây họ đậu (Fabaceae). Các vi khuẩn này có gen mã hoá nitrôgenaza là nhóm enzim duy nhất hiện nay được biết có khả năng "bẻ gãy" ba liên kết bền vững giữa hai nguyên tử nitơ cấu thành một phân tử N2.[1][2] Đó là khả năng duy nhất trên thế giới hiện nay, mà không sinh vật nào có được và con người chưa thực hiện được.[3]

Trong tiếng Việt thông thường, rhizobia đã được gọi là vi khuẩn cố định đạm. Nói chung, chúng là vi khuẩn hình que, gram âm, có thể di động, không sinh bào tử.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài rhizobia đầu tiên được tìm thấy, có tên khoa học là Rhizobium leguminosarum, được xác định vào năm 1889, và tất cả các loài tiếp theo được đặt vào thuộc chi Rhizobium. Hầu hết các nghiên cứu đã được thực hiện trên cây trồng và thức ăn gia súc, các loại đậu như cỏ ba lá, cỏ linh lăng, đậu, đậu Hà Lan, và đậu nành; các nghiên cứu nhiều hơn gần đây đang được thực hiện trên cây họ đậu Bắc Mỹ.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Rhizobia là một nhóm chi paraphyobic rơi vào hai nhóm proteobacteria — alphaproteobacteria và betaproteobacteria. Như được hiển thị dưới đây, hầu hết vi khuẩn này thuộc về Rhizobiales, nhưng một số rhizobia được phát hiện theo thứ tự vi khuẩn khác nhau của proteobacteria.[4][5][6].

α-proteobacteria

Rhizobiales
Bradyrhizobiaceae
Bosea
B. lathyri
B. lupini
B. robiniae
Bradyrhizobium
B. arachidis
B. canariense
B. cytisi
B. daqingense
B. denitrificans
B. diazoefficiens
B. elkanii
B. huanghuaihaiense
B. iriomotense
B. japonicum
B. jicamae
B. lablabi
B. liaoningense
B. pachyrhizi
B. rifense
B. yuanmingense
Brucellaceae
Ochrobactrum
O. cytisi
O. lupini
Hyphomicrobiaceae
Devosia
D. neptuniae
Methylobacteriaceae
Methylobacterium
M. nodulans
Microvirga
M. lotononidis
M. lupini
M. zambiensis
Phyllobacteriaceae
Aminobacter
A. anthyllidis
Mesorhizobium
M. abyssinicae
M. albiziae
M. alhagi
M. amorphae
M. australicum
M. camelthorni
M. caraganae
M. chacoense
M. ciceri
M. gobiense
M. hawassense
M. huakuii
M. loti
M. mediterraneum
M. metallidurans
M. muleiense
M. opportunistum
M. plurifarium
M. qingshengii
M. robiniae
M. sangaii
M. septentrionale
M. shangrilense
M. shonense
M. tamadayense
M. tarimense
M. temperatum
M. tianshanense
Phyllobacterium
P. ifriqiyense
P. leguminum
P. sophorae
P. trifolii
Rhizobiaceae
Rhizobium
R. alamii
R. cauense
R. cellulosilyticum
R. daejeonense
R. etli
R. fabae
R. gallicum
R. grahamii
R. hainanense
R. halophytocola
R. indigoferae
R. leguminosarum
R. leucaenae
R. loessense
R. lupini
R. lusitanum
R. mesoamericanum
R. mesosinicum
R. miluonense
R. mongolense
R. multihospitium
R. oryzae
R. petrolearium
R. phaseoli
R. pisi
R. qilianshanense
R. sullae
R. taibaishanense
R. tibeticum
R. tropici
R. tubonense
R. vallis
R. yanglingense
Agrobacterium
A. nepotum
A. pusense
Allorhizobium
A. undicola
Pararhizobium
P. giardinii
P. helanshanense
P. herbae
P. sphaerophysae
Neorhizobium
N. alkalisoli
N. galegae
N. huautlense
N. vignae
Shinella
S. kummerowiae
Sinorhizobium/Ensifer
S. abri
E. adhaerens
S. americanum
S. arboris
S. chiapanecum
S. fredii
E. garamanticus
S. indiaense
S. kostiense
S. kummerowiae
S. medicae
S. meliloti
E. mexicanus
E. numidicus
E. psoraleae
S. saheli
E. sesbaniae
E. sojae
S. terangae
Xanthobacteraceae
Azorhizobium
A. caulinodans
A. doebereinerae

β-proteobacteria

Burkholderiales
Burkholderiaceae
Burkholderia
B. dolosa
Cupriavidus
C. taiwanensis
Paraburkholderia
P. caribensis
P. diazotrophica
P. dilworthii
P. mimosarum
P. nodosa
P. phymatum
P. piptadeniae
P. rhynchosiae
P. sabiae
P. sprentiae
P. symbiotica
P. tuberum

Tầm quan trọng trong nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Rhizobia nốt trên Vigna unguiculata

Các chủng rhizobia cụ thể được yêu cầu để tạo ra các nốt chức năng trên rễ có thể cố định N 2.[7] Có hiện tượng rhizobia cụ thể này rất có lợi cho cây họ đậu, vì sự cố định N 2 có thể làm tăng năng suất cây trồng trong sản xuất nông nghiệp.[8] Cấy vi khuẩn rhizobia có xu hướng tăng năng suất.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ "Sinh học 12 nâng cao" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2015.
  3. ^ Zahran, H. H. (ngày 1 tháng 12 năm 1999). “Rhizobium-legume symbiosis and nitrogen fixation under severe conditions and in an arid climate”. Microbiology and Molecular Biology Reviews. 63 (4): 968–989, table of contents. ISSN 1092-2172. PMC 98982. PMID 10585971.
  4. ^ “Current taxonomy of rhizobia”. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “Bacteria confused with rhizobia, including Agrobacterium taxonomy”. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ “Taxonomy of legume nodule bacteria (rhizobia) and agrobacteria”. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ Rachaputi, Rao; Halpin, Neil; Seymour, Nikki; Bell, Mike. “rhizobium inoculation” (PDF). GRDC.
  8. ^ Catroux, Gerard; Hartmann, Alain; Revillin, Cecile (2001). Trends in rhizobium inoculant production and use. Netherlands: Kluwer Academic Publishers. tr. 21–30.
  9. ^ Purcell, Larry C.; Salmeron, Montserrat; Ashlock, Lanny (2013). “Chapter 5”. Arkansas Soybean Production Handbook - MP197. Little Rock, AR: University of Arkansas Cooperative Extension Service. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]