Richárd Rapport

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Richárd Rapport
Rapport tại Deizisau năm 2012
Quốc giaHungary
Sinh25 tháng 3, 1996 (28 tuổi)
Szombathely, Hungary
Danh hiệuĐại kiện tướng (2010)
Elo FIDE2764 (7.2022) 2735 Hạng 23 (7.2019)
Elo cao nhất2752 (7.2016)
Thứ hạng cao nhấtHạng 16 (9.2016)

Richárd Rapport (sinh 25 tháng 3 năm 1996) là một đại kiện tướng cờ vua người Hungary. Trở thành đại kiện tướng khi chưa đến 14 tuổi, Rapport vẫn đang giữ kỷ lục là đại kiện tướng trẻ nhất trong lịch sử Hungary.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Rapport sinh tại Szombathely, là con trai của Tamás Rapport và Erzsébet Mórocz. Cha mẹ anh đều là nhà kinh tế học[1].

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đạt danh hiệu đại kiện tướng[sửa | sửa mã nguồn]

Rapport là một trong số ít kỳ thủ đạt danh hiệu đại kiện tướng khi chưa sang tuổi 14. Rapport achieved the National Master title in 2008, and became an International Master the next year. In March 2010, at the Gotth'Art Kupa in Szentgotthárd, he fulfilled the final norm and rating requirements for the Grandmaster title. He came in second on the tournament behind his trainer Alexander Beliavsky, and tied with Lajos Portisch (one of the strongest non-Soviet players in the second half of the 20th century).[2] Thus, at the age of 13 years, 11 months and 6 days, he became the youngest ever Hungarian grandmaster (the previous record was held by former world title challenger Péter Lékó), and the fifth youngest chess grandmaster in history.

2012[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9, Rapport đồng điểm hạng nhất với Ipatov tại Giải cờ vua thanh niên thế giới với 10 / 13 điểm (+8 =4 –1)[3]. Tuy nhiên anh chỉ xếp hạng nhì chung cuộc do kém hệ số phụ[4].

2013[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu năm, tại giải Tata B, Rapport đồng vô địch với Naiditsch, đạt 9 / 13 điểm (+7 =4 –2)[5]. Cả hai đều có vé tham dự Tata A năm 2014.

Vào tháng 5, Rapport đồng hạng nhất tại Giải cờ vua Sigeman & Co, cùng với Nigel ShortNils Grandelius, vô địch sau khi xét hệ số phụ (đối đầu). Anh đạt 4½/7 điểm (+3−1=3).[6]

Tháng 12, Rapport vô địch cờ nhanh châu Âu và về hạng tư tại giải cờ chớp[7].

Cuộc sống riêng[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2016, Rapport kết hôn với Jovana Vojinović (sinh 1992), một đại kiện tướng nữ người Serbia.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  2. ^ “Richard Rapport Becomes Hungary's Youngest Grandmaster”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “World Junior Chess Championship 2012 Boys (Open) Under 20 - Rapport Richard (Thành tích của Richard Rapport tại Giải cờ vua thanh niên thế giới 2012 nội dung mở)”. Chess-Results. 30 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “World Junior Chess Championship 2012 Boys (Open) Under 20 (Kết quả Giải cờ vua thanh niên thế giới 2012 nội dung mở)”. Chess-Results. 30 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ Gia Phát (27 tháng 1 năm 2013). “Tata R13: Karjakin, Wang score, Carlsen wins Wijk by 1½ points (Tata vòng 13: Karjakin, Wang ghi điểm, Carlsen vô địch Wijk với cách biệt 1½ điểm)”. ChessBase. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Doggers, Peter (ngày 29 tháng 5 năm 2013). “Rapport wins 21st Sigeman & Co on tiebreak”. ChessVibes. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  7. ^ Peter Doggers (17 tháng 12 năm 2013). “Korobov & Rapport Winners at European Blitz & Rapid Ch (Korobov và Rapport chiến thắng tại Giải vô địch cờ vua nhanh chớp châu Âu)”. chess.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]