Rich Brian
Rich Brian | |
---|---|
Rich Brian biểu diễn tháng 8 năm 2016 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Brian Imanuel |
Tên gọi khác |
|
Sinh | 2 tháng 9, 1999 Jakarta, Indonesia |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | |
Nhạc cụ | Hát |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Hãng đĩa | Empire |
Hợp tác với | |
Brian Imanuel (sinh ngày 2 tháng 9, 1999), được biết tới với nghệ danh Rich Brian, hay trước đó là Rich Chigga, là một rapper, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Indonesia đến từ Jakarta.[1] Anh được biết tới rộng rãi qua đĩa đơn đầu tay "Dat $tick", được phát hành vào tháng 2 năm 2016.[2]
Xuất thân
[sửa | sửa mã nguồn]Brian Imanuel sinh ngày 2 tháng 9 năm 1999 tại Jakarta, Indonesia[3] trong một gia đình người Hoa.[4] Anh có bốn anh chị em, trong đó có ca sĩ và blogger thời trang Sonia Eryka, và DJ roycdc. Imanuel lớn lên ở Tây Jakarta trong một khu dân cư bình dân[5] mặc dù cha anh là luật sư.[6] Anh chưa bao giờ đến trường trong suốt thời thơ ấu.[7]
Vào năm 2010, khi đang ở Indonesia, Imanuel bắt đầu tham gia mạng xã hội ở tuổi 11. Anh photoshop các bức ảnh và đăng tải chúng lên Twitter trước khi chuyển sang làm các video hài kịch đen vẫn trên Twitter. Imanuel chuyển sang sử dụng Vine khi 15 tuổi và bắt đầu đăng tải các video hàng ngày. Anh tự học tiếng Anh bằng các video giải rubik trên YouTube và bằng cách nghe nhạc của các rapper như Childish Gambino, 2 Chainz, Macklemore and Tyler, The Creator.[8]
Imanuel bắt đầu nghe nhạc hip hop năm 2012 khi được một người bạn Mỹ anh quen trên internet giới thiệu bài hát "Thrift Shop" của Macklemore,[9] và Imanuel bắt đầu tìm hiểu sâu thêm về dòng nhạc này, bắt đầu với Drake, 2 Chainz, Kanye West và Logic. Imanuel viết bài rap đầu tiên vào năm 2014 và thu âm bằng micro của iPhone trên nền beat của MF Doom.[10]
Ước mơ ban đầu của Imanuel là trở thành một nhiếp ảnh gia tại Los Angeles, không hề nghĩ rằng mình có thể thành công trong sự nghiệp âm nhạc.[11]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2015–16: Bước đầu sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát đầu tiên của Imanuel, "Living the Dream" được phát hành ngày 17 tháng 7 năm 2015, trên tài khoản YouTube của anh. Bài hát được sản xuất bởi DJ Smokey.[12] Imanuel sau đó đã phát hành đĩa đơn đầu tay, "Dat $tick" vào ngày 22 tháng 2 năm 2016.[13] Bài hát thu được thành công trên toàn thế giới, sau khi video về các rapper Ghostface Killah, 21 Savage, Tory Lanez, MadeinTYO, Desiigner đang nghe nó được lan tỏa.[14] "Dat $tick" sau đó đạt hạng 4 trên Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[15]
Imanuel sau đó đã phát hành đĩa đơn thứ hai, mang tên "Who That Be" thông qua iTunes vào ngày 9 tháng 8 năm 2016. Bài hát được sản xuất bởi Sihk.[16] Sau đó anh đã phát hành bản remix của đĩa đơn "Dat $tick" hợp tác cùng Ghostface Killah và Pouya.[17]
Imanuel đã phát hành đĩa đơn thứ ba "Seventeen", nhanh chóng đạt một triệu lượt nghe trên YouTube.[18]
2017: Album đầu tay
[sửa | sửa mã nguồn]Imanuel thực hiện chuyến lưu diễn đầu tiên tại Hoa Kỳ vào tháng 4 năm 2017 và kết thúc vào tháng 5.[19] Vào tháng 5 năm 2017, Imanuel phát hành đĩa đơn "Gospel" cùng XXXTentacion và Keith Ape.[20] Đây là lần hợp tác đầu tiên của XXXTentacion và Chigga. Bài hát được phát hành bởi hãng đĩa 88rising. Bài hát đã đạt 21 triệu lượt xem trên YouTube tính đến tháng 10 năm 2017.[21]
Imanuel đã chiến thắng tại Indonesian Choice Awards lần thứ tư tại hạng mục Nghệ sĩ Mới của Năm vào tháng 5 năm 2017. Imanuel đã nói trong bài phỏng vấn với XXL, rằng "“Tôi đang làm việc trong một dự án đầu tay và nó sẽ bao gồm cả những bài hát nghiêm túc và những bài hát hài hước, nhưng chủ yếu sẽ là những bài hát nghiêm túc."[22] Imanuel phát hành bài hát "Glow Like Dat" vào ngày 15 tháng 8, 2017, trên kênh Youtube của 88rising.[23] Sau đó anh đã công bố tour diễn quốc tế bắt đầu vào ngày 9 tháng 9n và kết thúc ngày 21 tháng 9 mang tên "Come to My Party Tour".[24]
Vào ngày 19 tháng 10 năm 2017, Imanuel công bố trên Twitter rằng anh sẽ hát hành album đầu tay của mình, Amen vào tháng 2 năm 2018.[25]
Phong cách âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Phong cách âm nhạc của Imanuel được UrbanDaddy gọi là "hài hước" [26] Giọng hát của anh là giọng baritone,[27] và được miêu tả là "thô nhưng khéo léo"[11] và "độc nhất".[28] Khả năng sáng tác của anh được HotNewHipHop gọi là "có kỹ năng".[29] Imanuel, ban đầu viết những bài hát hài hước, đã cố gắng để khiến âm nhạc của mình nghiêm túc hơn với các bài hát như ''Seventeen'' và ''Glow like Dat''.[30]
Imanuel gọi Young Thug, Roddy Ricch, Yung Lean và Childish Gambino là những người truyền cảm hứng cho mình.[11]
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Imanuel hiện sống tại Quận Los Angeles, California. Đến tháng 7 năm 2017, anh vẫn chưa được cấp quyền công dân Mỹ.[31]
Imanuel từng hẹn hò với một cô gái đến từ Maryland vào tháng 8 năm 2015. Mối quan hệ này kéo dài 2 tháng.[32]
Nghệ danh "Rich Chigga" của Imanuel từng gây ra nhiều tranh cãi.[33] Nói về điều này, Imanuel nói "Tôi hối hận về nó — Tôi không biết rõ mình đang làm gì và tôi không biết là mọi người sẽ tức giận về điều đó."[34] Anh đã chuyển sang sử dụng nghệ danh 'Rich Brian từ năm 2018, và nói rằng: "Tôi đã ngây thơ và đã mắc lỗi."[35]
Imanuel tự học tại nhà và nói rằng anh không muốn học đại học,[31] nhưng nếu có cơ hội, anh muốn học về điện ảnh.[2]
Danh sách đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]Album
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Thông tin | Vị trí hạng | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [36] |
BEL (FL) [37] |
CAN [38] |
NLD [39] |
NZ [40] |
UK [41] |
UK R&B [42] |
US [43] |
US R&B /HH [44] |
US R&B [45] | ||
Amen |
|
27 | 108 | 18 | 61 | 30 | 87 | 27 | 18 | 11 | 8 |
The Sailor |
|
77 | — | 74 | 89 | 27 [48] |
— | — | 62 | 31 | — |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Là nghệ sĩ chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Năm | Vị trí xếp hạng | Chứng nhận | Album | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US R&B/HH Bub. [15] |
NZ Heat. [49] | ||||||||
"Dat Stick" | 2016 | 4 | — | Non-album singles | |||||
"Who That Be"[16] | — | — | |||||||
"Dat Stick (Remix)"[51] (featuring Ghostface Killah and Pouya) |
— | — | |||||||
"Seventeen"[52] | — | — | |||||||
"Back At It"[53] | 2017 | — | — | ||||||
"Gospel" (with Keith Ape and XXXTentacion) |
7 | 4 |
| ||||||
"Glow Like Dat"[55] | — | 7 | Amen | ||||||
"Chaos"[56] | — | — | |||||||
"Crisis"[57] (featuring 21 Savage) |
— | 10 | Non-album single | ||||||
"See Me"[58] | 2018 | — | — | Amen | |||||
"18"[59] (with Kris Wu, Joji, Trippie Redd and Baauer) |
— | — | Non-album singles | ||||||
"Watch Out!"[60] | — | — | |||||||
"History"[61] | — | — | Head in the Clouds | ||||||
"Yellow"[62] (featuring Bekon) |
2019 | — | — | The Sailor | |||||
"Kids"[63] | — | — | |||||||
"Bali"[64] (with Guapdad 4000) |
2020 | — | — | Non-album single | |||||
"Love in My Pocket"[65] | — | — | 1999 | ||||||
"Don't Care"[66] | — | — | |||||||
"Sydney"[67] | 2021 | — | — | TBA | |||||
"California"[68] (with Niki and Warren Hue) |
— | — | |||||||
"Lazy Susan"[69] (with 21 Savage featuring Warren Hue and MaSiWei) |
— | — | Shang-Chi | ||||||
"Run It"[70] (with DJ Snake and Rick Ross) |
— | — | |||||||
"—" denotes single that did not chart or was not released. |
Là nghệ sĩ kết hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Năm | Album |
---|---|---|
"Turbo Thot 3000"[71] (MaxxJamez featuring Parade, Klimatic Jay, Boy Gwaan and Rich Chigga) |
2016 | Non-album single |
"Midsummer Madness"[72] (88rising featuring Joji, Rich Brian, Higher Brothers, Kyle Chan, and August 8) |
2018 | Head in the Clouds |
"Zombie" (Higher Brothers featuring Rich Brian) |
2019 | Five Stars |
"These Nights" (88rising featuring CHUNG HA and Rich Brian) |
Heads in the Clouds II | |
"Titanic" (Jackson Wang featuring Rich Brian) |
Mirrors | |
"Time Machine" (Diamond Pistols featuring Rich Brian) |
2020 | Time Machine |
"Edamame"[73] (bbno$ featuring Rich Brian) |
2021 | Eat Ya Veggies |
"Run It" (DJ Snake featuring Rick Ross & Rich Brian) |
Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings |
Các bài hát được xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Năm | Vị trí hạng | Album | |
---|---|---|---|---|
IDN [74] |
NZ Hot [75] | |||
"100 Degrees" | 2019 | 4 | 39 | The Sailor |
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Năm | Nghệ sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"Bankroll"[76] | 2017 | Diplo, Young Thug, Rich the Kid | Non-album single |
Remix
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa | Năm | Nghệ sĩ của bài hát gốc |
---|---|---|
"Working for It (Remix)"[77] | 2017 | Zhu, Skrillex, THEY. |
"IDGAF (Rich Brian and Diablo Remix)"[78] | 2018 | Dua Lipa |
"Midsummer Madness (Danny Ocean Remix)" | 2020 | Joji, Higher Brothers, AUGUST 8 |
Tour lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ chính
Nhiều nghệ sĩ
- 88Rising Asia Tour (with Higher Brothers and Joji) (2017)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Rich Chigga: "I Wasn't Trying To Offend Anyone"”. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b Jenkins, Nash. “Meet 17-Year-Old Indonesian Rapper Rich Chigga”. Time. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ HyperBeast. “Meet Rich Chigga, the "Dat $tick" viral sensation. - HYPEBEAST”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ Schwartz, Zachary (ngày 9 tháng 8 năm 2016). “Meet the Teen Artist Behind the Fannypack-wearing Rap Phenom Rich Chigga”. Playboy.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
- ^ Herd, Mike (ngày 24 tháng 11 năm 2016). “Rhymes of Brian: Jakarta's Rich Chigga is a home-schooled, hip-hop sensation”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ Thomas, Carla. “Fresh Prince Of Jakarta: Indonesia's Rich Chigga Is Rap's Newest Teen Prodigy”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Rapper Rich Chigga on Power of Social Media, His Idol Donald Glover”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ MTV. “Rich Chigga Bio - Rich Chigga Career - MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Rich Chigga Talks About Fame, "Dat $tick," Twitter, Ghostface Killah & More”. Highsnobiety. ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
- ^ “When The East Is In The House: Clash Meets Rich Chigga”. Clash Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
- ^ a b c “Rich Chigga Is Your Favorite Rapper's New Favorite Rapper”. Vocativ (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Rich Chigga - "Living The Dream" (Prod. by DJ Smokey)”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Rich Chigga - Dat $tick (Official Video)”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Rappers React to Rich Chigga ft. Ghostface Killah, Desiigner, Tory Lanez & More”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b “Chart Search for Rich Chigga (Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles) | Billboard”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b “Who That Be - Single by Rich Chigga on Apple Music”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Rich Chigga Feat. Ghostface Killah & Pouya "Dat $tick (Remix)" Video”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Rich Chigga”. Truy cập 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Viral Sensation Rich Chigga Announces His First U.S. Tour”. Highsnobiety. ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Rich Chigga, Keith Ape & XXXTENTACION Drop New Track "Gospel"”. Highsnobiety. ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ 88rising (ngày 11 tháng 5 năm 2017), Rich Chigga x Keith Ape x XXXTentacion - Gospel (Prod. RONNYJ), truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017
- ^ “Rich Chigga Gets Serious About Rap - XXL”. XXL Mag (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Rich Chigga Drops New Single & Music Video "Glow Like Dat"”. Highsnobiety. ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Rich Chigga Drops 'Glow Like Dat' Video, Come to My Party Tour Dates - XXL”. XXL Mag (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
- ^ imanuel, brian. “"Amen" My debut project. February 2nd. Thank you 10:15 AM - 19 Dec 2017”. Twitter. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Indonesian Rap Prodigy Rich Chigga Has a Hot New Track”. UrbanDaddy (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
- ^ Friedman, Sam. “Rich Chigga, XXXTENTACION, and Keith Ape Join Forces for New Song "Gospel" - Prefixmag.com”. Prefixmag.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Rich Chigga - Glow Like Dat | Stream [New Song], truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017
- ^ Rich Chigga - Seventeen | Stream [New Song], truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017
- ^ “Best Songs of the Week - Rich Chigga - "Glow Like Dat"”. PigeonsandPlanes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
- ^ a b Post, The Jakarta. “UPDATED: Jakarta-born Rich Chigga tells Rolling Stone why he moved to LA”. The Jakarta Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ iamOTHER (ngày 27 tháng 5 năm 2017), OTHERtone on Beats1 with Rich Chigga (Brian Imanuel), truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017
- ^ “Rich Chigga: "I Wasn't Trying To Offend Anyone"”. The FADER. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Rich Chigga and the Difficulties of Keeping It Real”. The New Yorker. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ https://twitter.com/richbrian/status/947889914225422336
- ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 12 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 22 tháng Mười năm 2016. Truy cập 10 Tháng hai năm 2018.
- The Sailor: “ARIA Chart Watch #537”. auspOp. 10 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Discografie Rich Brian” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng hai năm 2018. Truy cập 9 Tháng hai năm 2018.
- ^ “Canadian Albums: February 17, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
- The Sailor: “Canadian Albums: August 10, 2019”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Discografie Rich Brian”. Dutch Charts Portal. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng hai năm 2018. Truy cập 9 Tháng hai năm 2018.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 12 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng hai năm 2018. Truy cập 9 Tháng hai năm 2018.
- ^ “Rich Brian | full Official Chart history”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Official R&B Albums Chart Top 40: 09 February 2018 – 15 February 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Top 200 Albums: February 17, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
- The Sailor: “Top 200 Albums: August 10, 2019”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.
- ^ “R&B/Hip-Hop Albums: February 17, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng Ba năm 2018. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2018.
- ^ “Top Rap Albums Chart: February 17, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng Ba năm 2018. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2018.
- ^ “Rich Chigga's Debut Album Gets a Release Date”. XXL. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSailor
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 22 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Bảy năm 2017. Truy cập 24 tháng Năm năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rich Chigga – Dat $tick” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Dat $tick (Remix) [feat. Ghostface Killah & Pouya] – Single by Rich Chigga on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2016.
- ^ “Seventeen – Single by Rich Chigga on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập 21 Tháng mười hai năm 2016.
- ^ “Back At It – Single by Rich Chigga on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng tư năm 2017. Truy cập 21 Tháng tư năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rich Brian – Gospel” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Glow Like Dat – Single by Rich Chigga on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười một năm 2017. Truy cập 15 Tháng tám năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênChaos
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCrisis
- ^ 88rising (1 tháng 1 năm 2018), Brian – See Me, lưu trữ bản gốc 4 Tháng Một năm 2018, truy cập 2 Tháng Một năm 2018
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên18KrisWu
- ^ “watch out! - Single by Rich Brian on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng tư năm 2018. Truy cập 4 Tháng tư năm 2018.
- ^ “History – Single by Rich Brian on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 18 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 18 tháng Bảy năm 2018.
- ^ “Yellow (feat. Bekon) – Single by Rich Brian on Apple Music”. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng sáu năm 2019. Truy cập 26 Tháng sáu năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênKids
- ^ “Bali – Single by Rich Brian & Guapdad 4000”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Love in My Pocket – Single by Rich Brian”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Rich Brian drops new song, 'Don't Care', ahead of release of '1999' EP | NME”. NME Music News, Reviews, Videos, Galleries, Tickets and Blogs | NME.COM (bằng tiếng Anh). 18 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Sydney – Single by Rich Brian”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ “California (feat. Warren Hue) – Single by 88rising, Rich Brian & NIKI”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Rich Brian, Warren Hue, Higher Brothers' Masiwei, and 21 Savage join forces for new single 'Lazy Susan'”. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
- ^ Zemler, Emily (13 tháng 8 năm 2021). “Hear Rick Ross, Rich Brian team up with DJ Snake on 'Run It'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Turbo Thot 3000" (feat. Parade, Klimatic Jay, Boy Gwaan and Rich Chigga) – Single by MAXXJAMEZ on Apple Music”. iTunes. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2016.
- ^ Findlay, Mitch (7 tháng 6 năm 2018). “Rich Brian, Higher Brothers, August 08 & Joji Link For "Midsummer Madness"”. HotNewHipHop. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “edamame (feat. Rich Brian) – Single by bbno$ on Apple Music”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Billboard Indonesia Top 100 - Billboard Indonesia”. Billboard Indonesia (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Diplo explains why 'Bank Roll' was taken down, uploads new version with Rich Chigga”. Dancing Astronaut. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng sáu năm 2017. Truy cập 12 Tháng sáu năm 2017.
- ^ “Rich Chigga remixes ZHU, Skrillex, and THEY.'s 'Working For It'”. Dancing Astronaut. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng sáu năm 2017. Truy cập 12 Tháng sáu năm 2017.
- ^ “IDGAF (Remixes II) – EP by Dua Lipa on iTunes”. iTunes Store. Lưu trữ bản gốc 8 tháng Năm năm 2018. Truy cập 9 tháng Năm năm 2018.
- ^ “Rich Chigga Announces 'Come To My Party' Tour”. Hypebeast. 16 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Chín năm 2017. Truy cập 13 tháng Chín năm 2017.
- ^ Dominiq Robinson (30 tháng 7 năm 2019). “Rich Brian announces 2019 tour in support of new album, 'The Sailor'”. AXS. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.