Robert Moreno

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Robert Moreno
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Robert Moreno González
Ngày sinh 19 tháng 9, 1977 (46 tuổi)
Nơi sinh L'Hospitalet, Tây Ban Nha
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2003–20XX PB Collblanc
Hospitalet (đội trẻ)
2007–2008 Castelldefels (đội trẻ)
Damm
2011–2012 Roma (trợ lý)
2013–2014 Celta (trợ lý)
2014–2017 Barcelona (trợ lý)
2017–2018 Celta (trợ lý)
2018–2019 Tây Ban Nha (trợ lý)
2019 Tây Ban Nha (tạm quyền)
2019 Tây Ban Nha

Robert Moreno González (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1977) là huấn luyện viên bóng đá người Tây Ban Nha.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở L'Hospitalet deinoisbregat, Barcelona, Catalonia,[1] Moreno bắt đầu quan tâm đến việc huấn luyện ở tuổi 14, khi giáo viên thể dục của ông yêu cầu ông hỗ trợ trong các lớp học. Năm 16 tuổi, ông bắt đầu quản lý đội Alevín của La Florida CF cùng với Antonio Camacho.[2]

Moreno bắt đầu sự nghiệp huấn luyện chuyên nghiệp vào năm 2003, khi ông phụ trách Penya Blaugrana Collblanc. Từ đó, ông đến CE L'Hospitalet, UE Castelldefels [3] và CF Damm,[4] quản lý các đội trẻ của họ.

Sau khi làm tuyển trạch viên cho FC Barcelona trong mùa giải 2010-11, Moreno làm trợ lý huấn luyện viên dưới thời Luis Enrique tại Roma (2011-12), Celta de Vigo (2013-14) và Barcelona (2014-2017). Mùa 2017-2018, ông làm trợ lý cho Juan Carlos Unzué tại Celta, trước khi tái hợp với Luis Enrique tại đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha vào tháng 7 năm 2018.

Ngày 26 tháng 3 năm 2019, Moreno phụ trách đội tuyển quốc gia trong chiến thắng 2-0 trước Malta sau khi Luis Enrique rời khỏi đội tuyển do các vấn đề cá nhân.[5] Ông cũng dẫn dắt Tây Ban Nha trong 2 trận đấu sau đó, đấu với Quần đảo FaroeThụy Điển.[6]

Ngày 19 tháng 6 năm 2019, Moreno được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của Tây Ban Nha, sau khi Luis Enrique quyết định từ chức do các vấn đề cá nhân.[7]

Ngày 18 tháng 11 năm 2019, sau khi xuất sắc đưa La Roja vào EURO 2020 thành công bằng chiến thắng 5 - 0 trước Romania tại sân Metropolitano, chức huấn luyện viên trưởng của đội tuyển Tây Ban Nha đã về lại với Luis Enrique dưới sự xác nhận của Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha - Luis Rubiale, Robert Moẻno không còn là huấn luyện viên trưởng của tuyển Tây Ban Nha, ông sẽ rời đội tuyển mà không trở lại vị trí trợ lý.

Thống kê sự nghiệp huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Tính tới ngày 18 tháng 11 năm 2019.
Đội Từ Đến Thống kê Tham
khảo
Số trận Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
Hiệu
số
Tỷ lệ
thắng (%)
Tây Ban Nha
(tạm quyền)
26 tháng 3 năm 2019 10 tháng 6 năm 2019 &00000000000000030000003 &00000000000000030000003 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000090000009 &00000000000000010000001 +8 &0000000000000100000000100,00 [8]
Tây Ban Nha 19 tháng 6 năm 2019 19 tháng 11 năm 2019 &00000000000000090000009 &00000000000000070000007 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &000000000000002900000029 &00000000000000040000004 +25 0&000000000000007778000077,78 [9][10]
Tổng cộng &00000000000000090000009 &00000000000000070000007 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &000000000000002900000029 &00000000000000040000004 +25 0&000000000000007778000077,78

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “L'hospitalenc Robert Moreno, nou entrenador de la selecció espanyola de futbol” [Hospitalenc Robert Moreno, new manager of the Spanish national football team] (bằng tiếng Catalan). LHdigital. ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Robert Moreno, del CF La Florida al Barça” [Robert Moreno, from CF La Florida to Barça] (bằng tiếng Catalan). LHdigital. ngày 7 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Luis Enrique visita el Campus d'Estiu UE Castelldefels 2013” [Luis Enrique visits UE Castelldefels' 2013 Summer Camp] (bằng tiếng Catalan). La Voz. ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “Robert Moreno: Un segundo con visión de primero” [Robert Moreno: An assistant with a head coach's vision] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 31 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ “Malta – España: Robert Moreno, seleccionador por un día” [Malta – España: Robert Moreno, manager for a day] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Robert Moreno: "Deseo que sea la última vez que tenga que estar en la banda" [Robert Moreno: "I hope this is the last time I have to be on the sidelines"] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “OFICIAL Robert Moreno, nuevo seleccionador nacional de España” [OFFICIAL Robert Moreno, new manager of Spain] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. ngày 19 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “Robert Moreno: Robert Moreno González: Matches 2018–19”. BDFutbol. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ “Robert Moreno: Robert Moreno González: Matches 2018–19”. BDFutbol. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “Robert Moreno: Robert Moreno González: Matches 2019–20”. BDFutbol. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.