Bước tới nội dung

Rockstar (bài hát của Post Malone)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Rockstar"
Đĩa đơn của Post Malone hợp tác với 21 Savage
từ album Beerbongs & Bentleys
Phát hành15 tháng 9 năm 2017 (2017-09-15)
Thu âm2016
Thể loại
Thời lượng3:38
Hãng đĩaRepublic
Sáng tác
Sản xuất
  • Tank God
  • Louis Bell
  • Fabio Almeida
Thứ tự đĩa đơn của Post Malone
"Homemade Dynamite (Remix)"
(2017)
"Rockstar"
(2017)
"Candy Paint"
(2017)
Thứ tự đĩa đơn của 21 Savage
"Bank Account"
(2017)
"Rockstar"
(2017)
"Pull Up N Wreck"
(2017)
Video âm nhạc
"rockstar" trên YouTube

"Rockstar" (thường được viết cách điệu bằng chữ in thường) là một bài hát của rapper người Mỹ Post Malone hợp tác với rapper người Mỹ 21 Savage nằm trong album phòng thu thứ hai của anh, Beerbongs & Bentleys (2018). Nó được phát hành vào ngày 15 tháng 9 năm 2017 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Republic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ, Joey Badass, Carl Austin Rosen với những nhà sản xuất nó Louis Bell và Olufunmibi "Tank God" Awoshiley, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Fabio Almeida. Ban đầu, phiên bản gốc của nó bao gồm sự tham gia góp giọng của Badass và T-Pain trước khi kế hoạch được thay đổi bằng việc cặp đôi được thay thế bởi 21 Savage, và sau đó phiên bản này cũng đã bị rò rỉ trên mạng. Được lấy cảm hứng từ bài hát năm 1977 của Ian Dury "Sex & Drugs & Rock & Roll", "Rockstar" là một bản hip hop kết hợp với những yếu tố từ southern hip hop, lo-fitrap mang nội dung đề cập đến phong cách sống của một ngôi sao nhạc rock và cách anh phải đối mặt với guồng quay của âm nhạc, tình dục và chất gây nghiện.

Sau khi phát hành, "Rockstar" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2018 cho Bài hát của năm và hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn rap/hát xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 61. "Rockstar" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Bỉ, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Post Malone và 21 Savage tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 16 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Rockstar" được đạo diễn bởi Emil Nava, trong đó bao gồm những cảnh Post Malone chiến đấu chống lại một nhóm võ sĩ samurai có kiếm trong một căn phòng và kết thúc với việc anh và 21 Savage đều bị phủ máu khắp người. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc, như MTV, VH1BET, đồng thời thu hút nhiều sự so sánh với bộ phim năm 1973 Lady Snowblood về mặt nội dung lẫn hình ảnh. Để quảng bá bài hát, hai rapper đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Video âm nhạc của MTV năm 2018 (với Aerosmith) và giải Grammy lần thứ 61 (với Red Hot Chili Peppers), cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Rockstar" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Lil Wayne, Nicki Minaj, Conor MaynardRae Morris. Một phiên bản phối lại chính thức mang phong cách Latinh của bài hát với sự tham gia góp giọng từ Nicky JamOzuna đã được phát hành, bên cạnh một số phiên bản khác được thực hiện bởi Jadakiss, Nino Man và Fetty Wap.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số

  1. "Rockstar" (hợp tác với 21 Savage) – 3:38

Tải kĩ thuật số - Latin phối lại

  1. "Rockstar" (hợp tác với Nicky JamOzuna) – 4:05

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[107] 8× Bạch kim 560.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[108] Vàng 15.000double-dagger
Bỉ (BEA)[109] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Brasil (Pro-Música Brasil)[110] Kim cương 160.000double-dagger
Canada (Music Canada)[111] Kim cương 800.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[112] 3× Bạch kim 270.000double-dagger
Pháp (SNEP)[113] Kim cương 233.333double-dagger
Đức (BVMI)[114] 3× Vàng 450.000double-dagger
Ý (FIMI)[115] 4× Bạch kim 200.000double-dagger
México (AMPROFON)[116] 2× Bạch kim 120.000double-dagger
Hà Lan (NVPI)[117] 4× Bạch kim 80.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[118] 2× Bạch kim 60.000double-dagger
Na Uy (IFPI)[119] 4× Bạch kim 240.000double-dagger
Bồ Đào Nha (AFP)[120] 3× Bạch kim 30.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[121] Bạch kim 40.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[122] 7× Bạch kim 56.000.000dagger
Anh Quốc (BPI)[123] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[124] 8× Bạch kim 8.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hoa Kỳ 15 tháng 9 năm 2017 Tải kĩ thuật số[125]
26 tháng 9 năm 2017 Rhythmic contemporary[126]
Contemporary hit radio[127]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trust, Gary (16 tháng 10 năm 2017). “Post Malone & 21 Savage's 'Rockstar' Tops Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ https://www.rollingstone.com/music/music-news/watch-aerosmith-post-malone-21-savage-close-out-mtv-vmas-with-toys-in-the-attic-713471/amp/
  3. ^ “Singles Club Christmas special: The biggest tracks of 2017 revisited”. Fact. 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Rolli, Bryan (27 tháng 9 năm 2017). “Post Malone's Best Covers: Watch the Six Best”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 30 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ "Austriancharts.at – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 25 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 13 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ "Ultratop.be – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 13 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ "Post Malone Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 22. týden 2018. Truy cập 4 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 41. týden 2017. Truy cập 17 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ "Danishcharts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 4 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ "Post Malone: Rockstar (Feat. 21 Savage)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 1 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ “SNEP – Semaine du 12 Janvier”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. 15 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ "Offiziellecharts.de – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Greece Digital Song Sales: Nov 18, 2017”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 8 tháng 3 năm 2018.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 5 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ “irish-charts.com – Discography Post Malone”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ "Italiancharts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 21 tháng 10 năm 2017.
  21. ^ “The Official Lebanese Top 20 - Post Malone”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  22. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia : Week 43 (20/10/2017 - 26/10/2017)” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  23. ^ “Mexico Airplay: Dec 23, 2017”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ "Nederlandse Top 40 – week 43, 2017" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 28 tháng 10 năm 2017.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ "Charts.nz – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 4 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ "Portuguesecharts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 6 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ “Airplay 100 – Cristi Nitzu | Kiss FM – 4 February 2018”. Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018. Note: User may scroll down the 'Podcasturi' menu to play or download the respective podcast.
  32. ^ “City & Country Radio - Top Week Hits - Tophit Music Charts”. Tophit (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  33. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 14 tháng 10 năm 2017.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 39. týden 2017. Truy cập 8 tháng 10 năm 2017.
  35. ^ “Top 100 Canciones — Semana 49: del 01.12.2017 al 07.12.2017” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ "Swedishcharts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ "Swisscharts.com – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 16 tháng 10 năm 2017.
  38. ^ "Post Malone: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  39. ^ “City & Country Radio - Top Week Hits - Tophit Music Charts”. Tophit (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ "Post Malone Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ "Post Malone Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ "Post Malone Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ "Post Malone Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
  44. ^ "Post Malone Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ "Post Malone Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 31 tháng 10 năm 2017.
  46. ^ “2019 ARIA End of Decade Singles Chart”. ARIA. tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  47. ^ “Platz 46 der erfolgreichsten Singles und Alben des Jahrzehnts geht an diese hier: @PostMalone feat. @21savage und @VOLBEAT” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019 – qua Twitter.
  48. ^ “Top 40 2010- 2019” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norge. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  49. ^ Copsey, Rob (11 tháng 12 năm 2019). “The UK's Official Top 100 biggest songs of the decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  50. ^ “Decade-End Charts: Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  51. ^ “Decade-End Charts: Hot R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  52. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “ARIA End of Year Singles 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  54. ^ “ARIA Top 100 Urban Singles 2017”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Ö3 Austria Top 40 – Single-Charts 2017”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  56. ^ “Jaaroverzichten 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  58. ^ “Track Top-100 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  59. ^ “Top Singles Annuel (téléchargement + streaming) – 2017” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  60. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  61. ^ “Single Top 100 – eladási darabszám alapján – 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ “Stream Top 100 – 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  63. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2017” (bằng tiếng Ý). FIMI. Bản gốc (Click on "Scarica allegato" and open the "Classifica annuale 2017 Singoli digital" file) lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  64. ^ “Jaarlijsten 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Jaaroverzichten – Single 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  66. ^ “Top Selling Singles of 2017”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ “Årslisten 2017” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norge. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  68. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  69. ^ “Årslista Singlar – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  70. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  71. ^ Copsey, Rob (3 tháng 1 năm 2018). “The Official Top 40 Biggest Songs of 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  72. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  73. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2017”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Rap Songs - Year-End 2017”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  75. ^ “Rhythmic Songs - Year End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  76. ^ “2018 Annual ARIA Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  77. ^ “ARIA Top 100 Urban Singles 2018”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  78. ^ “Ö3 Austria Top 40 Jahrescharts 2018: Singles”. Ö3 Austria Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  79. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  80. ^ “Rapports Annuels 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  81. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  82. ^ “CIS Top Radio & YouTube Hits 2018”. Tophit. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |datepublished= (trợ giúp)
  83. ^ “Track Top-100 2018” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  84. ^ “EESTI TIPP-100 MUUSIKAS Neid artiste ja lugusid kuulati möödunud aastal Eestis kõige rohkem”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  85. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  86. ^ “Single Top 100 - eladási darabszám alapján - 2018”. Mahasz. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  87. ^ “Stream Top 100 - 2018”. Mahasz. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  88. ^ “Ireland's Official Top 40 biggest songs of 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  89. ^ “Classifiche Annuali Top of the Music FIMI/GfK 2018: Protagonista La Musica Italiana” (Download the attachment and open the singles file) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  90. ^ “Jaarlijsten 2018” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  91. ^ “Jaaroverzichten – Single 2018” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  92. ^ “Top Selling Singles of 2018”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2018.
  93. ^ “Airplay 100 – Topul Anului 2018” [Year-end chart 2018] (bằng tiếng Romania). Kiss FM. 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  94. ^ “Russia Top City & Country Radio Hits 2018”. Tophit. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |datepublished= (trợ giúp)
  95. ^ “Årslista Singlar – År 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  96. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2018 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  97. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  98. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  99. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  100. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2018”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  101. ^ “Pop Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  102. ^ “Rap Songs - Year-End 2018”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  103. ^ “Rhythmic Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  104. ^ “ARIA End of Year Singles Chart 2019”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  105. ^ “ARIA Top 100 Urban Singles 2019”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  106. ^ “Digitālās Mūzikas Tops 2019” (bằng tiếng Latvia). LAIPA. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  107. ^ “ARIA Chart Watch #508”. auspOp. 19 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  108. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  109. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2018” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2018.
  111. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  112. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  113. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  114. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Post Malone feat. 21 Savage; 'Rockstar')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  115. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2018. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Rockstar" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  116. ^ “Certificados Musicales Amprofon”. Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  117. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019. Enter Rockstar in the "Artiest of titel" box. Select 2019 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  118. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Post Malone feat. 21 Savage – Rockstar” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  119. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
  120. ^ “Portuguesecharts.com – Singles Top 100 (35/2019)”. Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
  121. ^ "Spanish single certifications – Post Malone – Rockstar feat 21 Savage". elportaldemusica.es. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  122. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  123. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Rockstar vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  124. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Post Malone – Rockstar” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  125. ^ “rockstar (feat. 21 Savage) - Single by Post Malone on Apple Music”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  126. ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  127. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]