Rosé (ca sĩ)

Trang hạn chế sửa đổi (bán khóa)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Rosé
로제
Rosé vào tháng 9 năm 2022
SinhPark Chae-young
11 tháng 2, 1997 (26 tuổi)
Auckland, New Zealand
Quốc tịch New Zealand
 Hàn Quốc
Tên khácRoseanne Park
Rosé
Rosie
Trường lớpCao đẳng nữ sinh Canterbury
Nghề nghiệp
Quê quánAuckland, New Zealand
Cha mẹMason Park (cha), Claire (mẹ)
Người thânAlice Park (chị gái)
Trang webInstagram
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácRosé
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động
  • 2012
  • 2016 (2016)–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박채영
Hanja
朴彩英
Romaja quốc ngữBak Chae-yeong
McCune–ReischauerPak Ch'aeyŏng
Hán-ViệtPhác Thái Anh
Tên nghệ danh
Hangul
로제
Romaja quốc ngữRosé
McCune–ReischauerRosé

Park Chae-young (tiếng Hàn박채영; tên tiếng Anh: Roseanne Park, sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Rosé (Hangul: 로제)[2] là nữ ca sĩ, người mẫu, nhạc sĩ người New Zealand gốc Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ Blackpink do YG Entertainment thành lập và quản lý. Sinh ra ở New Zealand và lớn lên ở Úc, Rosé chính thức ký hợp đồng với công ty YG Entertainment của Hàn Quốc sau một buổi thử giọng vào năm 2012 và sau đó trở thành thực tập sinh tại đây trong vòng 4 năm. Cô ra mắt với tư cách là giọng ca chính của Blackpink vào tháng 8 năm 2016. Tháng 3 năm 2021, cô phát hành album đĩa đơn solo đầu tay mang tên R.

Cuộc đời và sự nghiệp

1997–2015: Cuộc sống đầu đời và khởi đầu sự nghiệp

Rosé, tên khai sinh là Roseanne Park, tên tiếng Hàn là Park Chae-young sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997[3][4]Auckland, New Zealand trong một gia đình nhập cư từ Hàn Quốc.[5] Cô có một người chị gái. Năm 2004, khi 7 tuổi, Rosé và gia đình chuyển đến Melbourne, Úc.[6] Rosé theo học trường tiểu học Kew East, tốt nghiệp năm 2009, và trường trung học nữ sinh Canterbury ở Melbourne.[7] Cô bắt đầu học hát, guitarpiano khi còn nhỏ và biểu diễn trong dàn hợp xướng nhà thờ.[6][7]

Năm 2012, ở tuổi 16, Rosé tham gia buổi thử giọng tại Úc của YG Entertainment theo gợi ý của cha cô và được xếp hạng nhất trong số 700 người tham gia.[6][8][9] Trong vòng hai tháng, cô đã gác lại việc học, chính thức ký hợp đồng với YG và chuyển đến Seoul.[7] Rosé ban đầu nghĩ ý định của cha cô là một trò đùa do khoảng cách và khó khăn khi trở thành ca sĩ ở nước ngoài, cô chia sẻ:

Cùng năm đó, Rosé có cơ hội góp mặt trong ca khúc "Without You" của G-Dragon trong EP One of a Kind (2012) của anh. Tên của cô không được công khai vào thời điểm phát hành bài hát cho đến khi được tiết lộ sau thông báo cô là thành viên của Blackpink.[10] Bài hát đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng âm nhạc Gaon của Hàn Quốc và vị trí thứ 15 trên Billboard Korea K-pop Hot 100.[11][12]

2016–2020: Ra mắt với Blackpink

Rosé là thành viên được tiết lộ cuối cùng vào ngày 22 tháng 6. Cô đứng đầu trong số 700 ứng viên tham gia buổi thử giọng của YG Entertainment năm 2012 tại Úc, sau đó ký hợp đồng với công ty và chuyển đến Seoul vào tháng 4 năm đó và bắt đầu quãng thời gian làm thực tập sinh.[13] Rosé từng góp giọng trong ca khúc "Without You" từ EP One of a Kind của G-Dragon vào năm 2012.[14] Tuy nhiên, cô chỉ được đề cập dưới "? từ nhóm nhạc nữ mới của YG". Danh tính thực sự của Rosé vẫn được giữ kín trong gần 4 năm cho đến khi được chính thức giới thiệu công khai lần đầu tiên. Chỉ đến khi đó YG mới tiết lộ rằng cô từng tham gia trong ca khúc trên.[15][16]

Logo chính thức của nhóm

Vào ngày 29 tháng 6, YG Entertainment xác nhận rằng nhóm nhạc nữ mới sẽ bao gồm bốn thành viên thay vì chín thành viên như dự kiến ban đầu của công ty, đồng thời tiết lộ Blackpink là tên chính thức của nhóm.[17] Jisoo trong một cuộc họp báo sau đó đã tiết lộ rằng nhóm từng suýt nữa ra mắt với những tên gọi như "Pink Punk", "Baby Monster" hoặc "Magnum".[18][19] Giải thích về tên gọi Blackpink, một đại diện của YG cho hay:[20][21][22]

Ngày 6 tháng 7 năm 2016, YG tung ra video luyện tập vũ đạo đầu tiên của Blackpink trên nền nhạc bản remix ca khúc "Bitch Better Have My Money" của Rihanna.[15][23] Clip đã thu về hàng triệu lượt xem cùng với hàng trăm nghìn lượt thích.[24] Video quay lại màn vũ đạo của nhóm thực sự cho thấy khả năng nhảy của bốn cô gái nhà YG. Ngoài Lisa là thành viên đảm nhận vị trí nhảy chính thì các thành viên còn lại với vị trí hátrap cũng nhận được nhiều lời khen ngợi về khả năng vũ đạo.[25] Vào ngày 29 tháng 7, YG Entertainment xác nhận rằng Blackpink sẽ ra mắt vào ngày 8 tháng 8 năm 2016.[26][27]

Hoạt động quảng bá cho màn ra mắt của nhóm đã bắt đầu vào tuần đầu tiên của tháng 8 năm 2016 sau khi hàng loạt hình ảnh, video teaser và quảng cáo được công bố.[28][29] Với tư cách là nhóm nhạc nữ đầu tiên ra mắt dưới trướng YG Entertainment sau bảy năm, Blackpink phát hành album đơn đầu tay Square One vào ngày 8 tháng 8 năm 2016 với hai ca khúc "Boombayah" và "Whistle".[30] Hai bài hát này ngay khi ra mắt đã nhanh chóng leo lên vị trí thứ nhất và thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales. Blackpink qua đó trở thành nghệ sĩ đạt được thành tích này trong khoảng thời gian nhanh nhất và là nghệ sĩ Hàn Quốc thứ ba nắm giữ hai vị trí đầu cùng lúc, sau các đồng nghiệp cùng công ty là PsyBig Bang.[31] Ở thị trường nội địa, ca khúc "Whistle" dẫn đầu các bảng xếp hạng kỹ thuật số, tải xuống, phát trực tuyến và di động của Gaon[32][33] và giúp Blackpink trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên khi ra mắt có bài hát đầu tay đạt "perfect all-kill".[a][35] Tại bảng xếp hạng iTunes, album Square One ngay sau khi ra mắt đã giành được vị trí số 1 của Worldwide iTunes Album Chart. Nhờ đó, Blackpink trở thành nhóm nhạc thần tượng K–pop đầu tiên đạt vị trí số 1 ở bảng xếp hạng này trong thời ngắn nhất.[36] Trên nền tảng chia sẻ video YouTube, Blackpink trở thành nhóm nhạc K–pop có lượt xem video âm nhạc ra mắt nhiều nhất trong vòng 24 giờ với hơn 3,3 triệu lượt xem của "Boombayah". Tại thị trường Trung Quốc, nhóm cũng đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng tuần, mức độ nổi tiếng, video âm nhạc và video âm nhạc K-pop của QQ Music, dịch vụ cung cấp âm nhạc trực tuyến lớn nhất nước này.[37] Blackpink có buổi biểu diễn chương trình âm nhạc đầu tiên trên Inkigayo của đài SBS, phát sóng vào ngày 14 tháng 8 năm 2016.[38] Ngày 21 tháng 8, nhóm đã dành được chiến thắng với "Whistle" trên Inkigayo chỉ 13 ngày sau khi ra mắt, phá kỷ lục trở thành nhóm nhạc nữ được đề cử và giành chiến thắng trên các show âm nhạc nhanh nhất kể từ khi ra mắt và bắt đầu quảng bá.[39] Blackpink kết thúc đợt quảng bá cho Square One vào ngày 11 tháng 9 năm 2016 với một chiến thắng khác trên Inkigayo.[40] Nhờ những thành công chỉ trong thời gian ngắn, Blackpink được giới báo chí mệnh danh là tân binh "khủng long".[41][42]

Blackpink trình diễn "Playing with Fire" tại Melon Music Awards lần thứ 8 vào ngày 29 tháng 11 năm 2016.

Blackpink phát hành album đĩa đơn thứ hai Square Two gồm hai bài hát "Playing with Fire" và "Stay" vào ngày 1 tháng 11 năm 2016. Nhóm bắt đầu quảng bá trên Inkigayo vào ngày 6 tháng 11 và trên M Countdown của Mnet vào ngày 10 tháng 11.[43] "Playing with Fire" là đĩa đơn thứ hai của nhóm đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales và là bài hát đầu tiên của 1 nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng Canadian Hot 100.[44][45] Tại thị trường Hàn Quốc, "Playing with Fire" đạt vị trí thứ ba trong khi "Stay" đứng ở vị trí thứ 10.[46] Thành công thương mại của Blackpink trong ngày tháng đầu tiên đã đem lại cho nhóm giải "Tân binh của năm" tại các chương trình trao giải âm nhạc cuối năm lớn của Hàn Quốc gồm Asia Artist Awards,[47] Melon Music Awards,[48] Golden Disc Awards,[49] Seoul Music Awards[50]Gaon Chart Music Awards.[51][52] Ngoài ra, Billboard đã vinh danh Blackpink là một trong những nhóm nhạc K-pop mới xuất sắc nhất năm 2016.[53]

Ngày 15 tháng 1 năm 2017, Blackpink tiết lộ "Blink" (블링크), một từ ghép của "black" (đen) và "pink" (hồng)[54] sẽ là tên fandom chính thức của nhóm bằng một hình ảnh đăng tải lên Instagram.[55] YG giải thích rằng họ đã lấy "Bl" trong Black và "ink" trong "pink" để hợp thành từ "Blink" (lấp lánh), mang ý nghĩa là cách mà nhóm nhìn thấy người hâm mộ của họ.[56] Sáng ngày 17 tháng 5, YGEX Entertainment[b] thông báo rằng Blackpink sẽ ra mắt tại thị trường Nhật Bản vào tháng 7.[58] Để quảng bá cho nhóm, kể từ ngày 17 tháng 5, YGEX đã đăng tải hồ sơ của 4 thành viên Jisoo, Jennie, Rosé và Lisa lên trang web chính thức. Bên cạnh đó, hình ảnh của nhóm cũng được giới thiệu trên báo chí và sóng truyền hình Nhật Bản và sẽ tổ chức showcase ra mắt vào ngày 20 tháng 7 ở nhà thi đấu Nippon Budokan và phát hành EP vào ngày 9 tháng 8.[59]

Blackpink trình diễn ca khúc "Boombayah" tại YG x UNICEF Walking Festival vào ngày 14 tháng 5 năm 2017

Ngày 22 tháng 6, nhóm phát hành đĩa đơn kỹ thuật số độc lập đầu tiên, "As If It's Your Last".[60][61] Bài hát ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard một ngày sau khi phát hành, trở thành bản hit quán quân thứ ba của nhóm trên bảng xếp hạng này.[62] "As If It's Your Last" sau đó đã phá vỡ kỷ lục video âm nhạc có số lượt yêu thích nhiều nhất của một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc trên YouTube cũng như trở thành video âm nhạc của nhóm nhạc K-pop có số lượt xem nhiều nhất trong vòng 24 giờ tại thời điểm đó.[63] Vào ngày 20 tháng 7 năm 2017, Blackpink đã tổ chức một buổi giới thiệu tại nhà thi đấu Nippon Budokan ở Tokyo với sự tham gia của hơn 14.000 người và với khoảng 200.000 người cố gắng để mua vé.[64][65] Nhóm chính thức ra mắt tại Nhật Bản vào ngày 30 tháng 8 năm 2017 sau khi phát hành đĩa mở rộng tiếng Nhật mang tên Blackpink bao gồm các phiên bản tiếng Nhật của các đĩa đơn trước đó của nhóm.[66][67] Mini album này đã đạt vị trí cao nhất trên Bảng xếp hạng Album Oricon của Nhật.[68] Tháng 11, ca khúc "As If It's Your Last" đã xuất hiện trong một phân cảnh của bộ phim siêu anh hùng Liên minh Công lý của hãng Warner Bros.[69][70] Tại sân khấu SBS Gayo Daejeon cuối năm đó, Blackpink đã thể hiện ca khúc "As If It's Your Last" và phần cover bài hát "So Hot" của Wonder Girls được phối lại bởi The Black Label.[71] Tại sân khấu giải thưởng Golden Disc Awards 2018, Blackpink đã trình diễn hai ca khúc "Playing With Fire" và "As If It's Your Last" và nhận được giải "Digital Bonsang" cùng với Heize.[72] Ngoài ra, ca khúc comeback duy nhất của Blackpink năm 2017 đã lọt vào bảng xếp hạng 25 bài hát dành cho mùa hè của YouTube năm đó.[73]

Nữ ca sĩ cũng tham gia nhiều chương trình phát sóng như King of Mask SingerFantastic Duo 2. Phần trình diễn của cô tại King of Masked Singer đã được khán giả đón nhận nồng nhiệt, đến nỗi Rosé nhận xét rằng cô "không biết khán giả có thích cô hát không" và cô cảm thấy "hạnh phúc và nhẹ nhõm" trước kết quả khả quan.[5] Rosé sau đó xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời biểu diễn trong mùa thứ hai của Fantastic Duo. Các nhân viên sản xuất của chương trình nói rằng sự xuất hiện của cô nhằm "tiết lộ sức hấp dẫn về giọng hát của Rosé, khác biệt với Blackpink".[74]

2021: R

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2020, YG Entertainment thông báo rằng Rosé sẽ ra mắt solo vào năm 2021, sau khi phát hành album phòng thu đầu tay của Blackpink.[75] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2020, trong một cuộc phỏng vấn với Naver, Rosé tiết lộ rằng quá trình quay video âm nhạc đầu tay của cô sẽ bắt đầu vào giữa tháng 1 năm 2021.[76] Vào ngày 26 tháng 1 năm 2021, YG Entertainment đã phát hành một đoạn teaser quảng bá cho màn ra mắt solo của Rosé đồng thời thông báo rằng tựa đề và các bài hát phụ sẽ được tiết lộ thông qua Blackpink Livestream Concert: The Show vào ngày 31 tháng 1 năm 2021.[77][78] Ngay sau khi trình diễn, ca khúc solo của Rosé có tựa đề “Gone” đã nhận được phản hồi tích cực từ trang tin Naver của Hàn Quốc.[79]

Album đĩa đơn đầu tay của Rosé, mang tên R, được phát hành vào ngày 12 tháng 3 năm 2021.[80] Sau khi phát hành, với 41,6 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu tiên của đĩa đơn chủ đạo "On the Ground", cô hiện đang giữ kỷ lục video âm nhạc Hàn Quốc được xem nhiều nhất của một nghệ sĩ solo trong 24 giờ sau khi phá vỡ kỷ lục gần 8 năm từ "Gentleman" của Psy.[81] "On the Ground" đạt vị trí thứ 70 trên Billboard Hot 100, trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của một nữ ca sĩ solo Hàn Quốc tại Mỹ. Bài hát cũng ra mắt và đạt vị trí số 1 trên cả Global 200 và Global Excl, trở thành bài hát đầu tiên của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc làm được như vậy trong lịch sử của bảng xếp hạng.[82] R cũng lập kỷ lục doanh thu tuần đầu tiên cao nhất của một nữ ca sĩ solo Hàn Quốc với 448.089 bản được bán ra.[83] Vào ngày 24 tháng 3, Rosé đã nhận được chiến thắng trên chương trình âm nhạc đầu tiên với tư cách là nghệ sĩ solo với đĩa đơn "On the Ground" tại Show Champion.[84][85]

Theo thống kê, On the Ground của Rosé mất khoảng 71 ngày để đạt 100 triệu lượt stream trên Spotify. Thành tích này giúp On the Ground trở thành bài hát của một nữ ca sĩ solo Kpop vượt 100 triệu lượt stream nhanh nhất tại Spotify. On the Ground cũng là bài hát đầu tay của một giọng ca Hàn Quốc cán mốc 100 triệu lượt stream trên Spotify nhanh nhất. Trước đó, On the Ground cũng lập kỷ lục là ca khúc của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc được stream nhiều nhất trong vòng 24 tiếng đầu tiên phát hành chính thức trên Spotify (2.262.615 lượt stream). Một bài hát khác của Rosé là Gone cũng đạt con số rất khả quan là 2.945.783 lượt stream trong ngày đầu tiên ra mắt.

Sản phẩm solo đầu tay của Rosé liên tục lập thành tích khủng. Album -R- lập kỷ lục là album của một nữ ca sĩ Kpop được đặt trước nhiều nhất, bán chạy nhất trong 1 ngày… Bài hát On The Ground đứng hạng nhất bảng xếp hạng iTunes của hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ như Mỹ, Canada, Brazil, Tây Ban Nha, Pháp, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Việt Nam… Đáng chú ý, MV On The Ground là video âm nhạc của một sao Kpop solo có lượt xem cao nhất trong vòng 24 giờ đầu tiên “lên sàn” YouTube. Thành tích 41,6 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu của MV On The Ground đã phá vỡ kỷ lục của MV Gentleman (PSY) (36 triệu lượt xem) nắm giữ trong 8 năm qua. Hiện MV On The Ground đang ở mức 174 triệu lượt xem trên YouTube (tính đến trưa 24.5).

2 kỷ lục Guinness thế giới mà Rosé nhận được:
* Nghệ sĩ đầu tiên đạt Quán quân một BXH toàn cầu của Billboard dưới danh nghĩa cả ca sĩ solo lẫn thành viên nhóm nhạc (On The Ground và Lovesick Girls đạt hạng 1 trên BXH Billboard Global Excl. US).
* Video của nghệ sĩ solo Kpop được xem nhiều nhất trong vòng 24h trên YouTube (MV On The Ground đạt 41,6 triệu lượt xem trong ngày đầu phát hành).

Phong cách nghệ thuật

Giọng hát của Rosé nhận được sự công nhận trong ngành công nghiệp K-pop vì âm sắc giọng hát khác biệt, sau khi cô ra mắt với tư cách là thành viên của Blackpink.[86] Sau màn trình diễn của Rosé trong một tập của Fantastic Duo 2, ca sĩ Hàn Quốc Gummy, người được Rosé coi là hình mẫu âm nhạc,[74] đã nói rằng "Giọng hát của Rosé rất độc đáo, đó là chất giọng mà giới trẻ yêu thích.[87]

Thông qua một cuộc phỏng vấn trên đài phát thanh, Rosé đã trích dẫn Taeyang của Big Bang là hình mẫu âm nhạc lớn nhất của cô.[88] Là một nhạc sĩ, Rosé cũng coi ca sĩ người Mỹ Tori Kelly là nguồn cảm hứng cho phong cách âm nhạc của mình.[89]

Quảng bá

Năm 2018, Rosé và thành viên cùng nhóm Jisoo được chọn làm người mẫu quảng cáo cho thương hiệu mỹ phẩm Kiss Me của Hàn Quốc.[90]

Vào tháng 10 năm 2019, Rosé được tiết lộ là người mẫu quảng cáo cho trò chơi điện tử Perfect World Mobile.[91]

Năm 2020, Rosé được Anthony Vaccarello bổ nhiệm làm đại sứ toàn cầu cho Saint Laurent, trở thành đại sứ toàn cầu đầu tiên sau 59 năm thành lập của hãng.[92] Cô cũng là gương mặt toàn cầu cho chiến dịch mùa thu năm 2020 của Yves Saint Laurent.[93]

Năm 2021, Rosé trở thành nàng thơ và đại sứ cho thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Yves Saint Laurent Beauté.[94] Tháng 4 năm 2021, Tiffany & Co. thông báo Rosé trở thành đại sứ toàn cầu của hãng thông qua chiến dịch Tiffany HardWear 2021 và cô cũng là idol nữ đầu tiên trong lịch sử đảm nhận vị trí đại sứ toàn cầu cho hãng sau gần 2 thế kỉ.

Năm 2022, Rosé trở thành người mẫu chiến dịch kỉ niệm 25 năm của Homeplus (Cửa hàng bán lẻ lớn thứ 2 Hàn Quốc) và được Homeplus tiếp tục lựa chọn trở thành người mẫu đại diện cho quảng cáo mới sau khi giúp Homeplus tăng trưởng doanh thu đến 417%. Cùng năm đó, cô được bổ nhiệm thành đại sứ toàn cầu của thương hiệu cao cấp làm đẹp quốc dân hàng đầu Hàn Quốc, Sulwhasoo thông qua chiến dịch Sulwhasoo Rebloom.

Tác động và ảnh hưởng

Rosé cùng với Anthony Vaccarello tại Met Gala 2021

Sau khi được bổ nhiệm làm đại sứ toàn cầu cho Saint Laurent vào năm 2020, Rosé là idol Kpop đầu tiên Xuất hiện trên ấn phẩm kinh thánh thời trang Big 4 Vogue: Back Cover của British Vogue tháng 8, Trang trong Vogue Paris tháng 7 và Trang trong America Vogue tháng 8, đồng thời cô cũng là idol kpop đầu tiên được Vogue Paris phỏng vấn.

Tính đến tháng 1 năm 2021, Rosé là người Hàn Quốc được theo dõi nhiều thứ ba trên Instagram, với hơn 43,8 triệu người theo dõi.[95] Từ năm 2018, cô đã xuất hiện trong danh sách nữ nhân vật nổi tiếng của Viện Nghiên cứu Kinh doanh Hàn Quốc,[96] một bảng xếp hạng theo dõi những người nổi tiếng ở Hàn Quốc có lượt tìm kiếm và tương tác trực tuyến nhiều nhất, trước đó cô đã lọt vào top 10.[97]

Sau thành công với màn ra mắt solo, Rosé được tổng biên tập “chọn mặt gửi vàng” trở thành người mẫu trang bìa của tạp chí thời trang danh tiếng Vogue Australia - Tạp chí Vogue lâu đời thứ 4 trong tổng các tạp chí Vogue.

Trang Vogue Australia đã đăng tải bộ hình của Rosé xuất hiện trên tạp chí này với tư cách là gương mặt trang bìa số tháng 4. Rosé được khen xinh đẹp, nữ tính trong bộ ảnh mới.[98]

Ngày 13 tháng 9 năm 2021, Rosé trở thành 1 trong số những ca sĩ K-Pop đầu tiên dự sự kiện Met Gala nổi tiếng cùng với CL. Cô tham dự sự kiện cùng giám đốc sáng tạo của Yves Saint Laurent, Anthony Vaccarello.[99]

Danh sách đĩa nhạc

Album đĩa đơn

Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
HQ
CRO[100]
R 2 10

Đĩa đơn

Là nghệ sĩ chính

Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
Hàn Úc
[104]
Anh
[105]
CAN
[106]
Mỹ
[107]
Gaon
[108]
Hot
[109]
"On the Ground" 2021 4 TBA 31 43 35 70 R
"Gone" 6 5 63 77 Toàn cầu: 25,000[110]

Là nghệ sĩ hợp tác

Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR
Gaon
[11]
Hot
[12]
"Without You" (결국; Gyeolguk)
(G-Dragon hợp tác với Rosé)[c]
2012 10 15 One of a Kind
  1. ^ Perfect All-Kill là một thuật ngữ tại Hàn Quốc dùng để chỉ một ca khúc đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng tuần trong nước ở thời gian thực.[34]
  2. ^ YGEX Entertainment là công ty hợp tác giữa YG và AVEX, chuyên phụ trách hoạt động của nghệ sĩ YG tại Nhật.[57]
  3. ^ Được ghi là "? từ nhóm nhạc nữ mới của YG" tại thời điểm phát hành.[111]

Sáng tác

Năm Nghệ sĩ Bài hát Album Ghi chú Nguồn.
2021 Rosé "On the Ground" R Đồng sáng tác [112]
"Gone"
2022 "Yeah Yeah Yeah" Born Pink [113]

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết Quả Nguồn
2021 Joox Malaysia Top Music Awards 5 bản hit Kpop hàng đầu (Nửa đầu năm) Gone Đoạt giải [114]
On the Ground [115]
Mnet Asian Music Awards Màn trình diễn xuất sắc nhất - Solo [116]
Ca khúc của năm Đề cử [117]
Nghệ sĩ của năm Rosé [118]
Khoảnh khắc tik tok được yêu thích [119]
Top 10 do người hâm mộ toàn thế giới chọn lựa [120]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [121]
Melon Music Awards Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [122]
Ca khúc của năm On the Ground
Người nổi tiếng do cư dân mạng chọn lựa Rosé
Top 10 nghệ sĩ
Weibo Starlight Awards Đại sảnh danh vọng ánh sao Weibo(Hàn Quốc) Đoạt giải [123]
BreakTudo Awards Phát hiện quốc tế [124]
MTV Millennial Awards Thống trị Kpop Đề cử [125]
Brand of the Year Awards[a] Nữ ca sĩ solo [126]
Nickelodeon Mexico Kids' Choice Awards Bom tấn của Kpop [127]
The Fact Music Awards Người hâm mộ và ngôi sao chọn lựa (Cá nhân) [128]
MTV Europe Music Awards Xuất sắc nhất Kpop [129]
Premios Cultura Asiática Nghệ sĩ solo Kpop xuất sắc nhất [130]
Asian Pop Music Awards[b] Bản thu âm của năm (Nước ngoài) On the Ground [132]
Ca khúc của năm (Nước ngoài)
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Nước ngoài) R
2022 Gaon Chart Music Awards Album của năm - Quý 2 [133]
Giải thưởng bình chọn toàn cầu của mubeat - Nữ Rosé [134]
Ca khúc của năm - Tháng 3 On the Ground [135]
Golden Disc Awards Nhạc số xuất sắc nhất (Bonsang) [136]
Hanteo Music Awards Nghệ sĩ - Solo nữ Rosé [137]
Korea First Brand Awards[c] Nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất [139]
Seoul Music Awards Làn sóng Kpop [140]
Độ nổi tiếng
Bonsang R

Chiến thắng tại chương trình âm nhạc

Show Champion

Năm Ngày Bài hát
2021 24 tháng 3 "On The Ground"

M Countdown

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 25 tháng 3 "On The Ground"
9 tháng 4 7483

Music Bank

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 26 tháng 3 "On The Ground" 6897

Show! Music Core

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 27 tháng 3 "On The Ground" 8394

Inkigayo

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 28 tháng 3 "On The Ground" 8351

Kỷ lục thế giới

Tên tổ chức kỷ lục, năm kỷ lục được trao tặng, tên kỷ lục và tên người giữ kỷ lục
Tổ chức Năm Kỷ lục Tác phẩm đạt kỷ lục Ref.
Guinness World Records 2021 Nghệ sĩ đầu tiên đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Global với tư cách là nghệ sĩ solo và là thành viên của nhóm nhạc "On the Ground" [141]
Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo K-pop

Ghi chú

  1. ^ Established in 2003, the Brand of the Year Awards is an awards ceremony based on nationwide surveys hosted by the Korea Consumer Brand Committee and organized by the Korea Consumer Forum.
  2. ^ Hosted by the Hong Kong Asia Pacific International Group and Sunway Records, the Asian Pop Music Awards bases its winners on the "Asian Pop Music Chart" which opened on September 2019.[131]
  3. ^ Hosted by the Korea Consumer Brand Committee and the Korea Consumer Forum, the Korea First Brand Awards bases its winners on a nationwide South Korean survey.[138]

Tham khảo

  1. ^ Herman, Tamar (ngày 22 tháng 10 năm 2018). “BLACKPINK Sign With Interscope Records & UMG in Global Partnership With YG Entertainment: Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ “Thông tin Profile Rosé – Thành viên nhóm nhạc BLACKPINK”. kprofiles.info. 18 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ “BLΛƆKPIИK on Instagram: "#BLACKPINK #블랙핑크 #ROSÉ #로제 #HAPPYBIRTHDAY #2018_02_11 #YG". Instagram (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ FAMILY, YG (ngày 10 tháng 2 năm 2018). “HAPPY BIRTHDAY ROSÉ#BLACKPINK #블랙핑크#2018_02_11 #HBD #로제pic.twitter.com/AJEnRLeSyD”. @ygent_official (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ a b Kim, Nemo (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Rose from Blackpink – New Zealand-born K-pop singer with the unique voice and difficult dance moves”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ a b c d Wilder, Gabriel (ngày 27 tháng 6 năm 2017). “BlackPink's Rose: How a joke turned into K-pop stardom for an Australian singer”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ a b c Li, Caspar (ngày 11 tháng 2 năm 2019). “4 things to know about K-pop star Rose, BLACKPINK's high-note singer”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ Moon, Kat (ngày 4 tháng 4 năm 2019). “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ Ji, Seung-hoon (ngày 7 tháng 7 năm 2018). “[Y기획②]멤버를 알면 '진짜' 블랙핑크가 보인다”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ Lim, Soo-yeon (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “블랙핑크, 지난 6년의 데뷔사”. Ize (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  11. ^ a b “2012년 39주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  12. ^ a b “G-Dragon Korea K-Pop Hot 100 Chart History”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên trainee
  14. ^ Besley 2019, tr. 13.
  15. ^ a b Besley 2019, tr. 17.
  16. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :3
  17. ^ Hye-seong, Gil (29 tháng 6 năm 2016). “YG新걸그룹은 4인조 '블랙핑크'..최종멤버 이미 밝힌 4인”. Star News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ Besley 2019, tr. 15.
  19. ^ “[Oh!쎈 토크] 블랙핑크가 직접 밝힌 #3대기획사 경쟁 #YG #2NE1”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. 3 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ Hải Minh (ngày 15 tháng 6 năm 2020). “Ý nghĩa thực sự ẩn sau tên gọi nhóm nhạc Blackpink đình đám showbiz Hàn”. Lao Động. Bản gốc lưu trữ 9 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  21. ^ “YG 새 걸그룹, '블랙 핑크' 이름의 뜻은?[YG 새 걸그룹 최종발표③]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. 29 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  22. ^ Paul, Anna (ngày 13 tháng 4 năm 2019). “What does BLACKPINK mean and what songs do they sing as k-pop band storms Coache”. Metro (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  23. ^ Stevens 2019, tr. 1.
  24. ^ “YG, '데뷔 임박' 블랙핑크 첫 완전체 안무영상 공개”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. 6 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  25. ^ Besley 2019, tr. 17–18.
  26. ^ Besley 2019, tr. 19.
  27. ^ Jin, Min-ji (29 tháng 7 năm 2016). “YG's new group BlackPink debuts in August”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  28. ^ 박소영 (ngày 6 tháng 8 năm 2016). “블랙핑크, 이번엔 몽환+섹시..NEW 타이틀곡은 '휘파람'. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  29. ^ 박소영 (ngày 6 tháng 8 năm 2016). "YG의 청초꽃 떴다"..블랙핑크 지수, 개인 포스터 공개”. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  30. ^ Kim Yu-young (ngày 9 tháng 8 năm 2016). “YG Entertainment unveils K-pop group BlackPink”. Kpop Herald (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 8 năm 2016). “Blackpink's Major Debut: New K-Pop Girl Group Lands No. 1 & 2 on World Digital Songs Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  32. ^ Jeon Su Mi (10 tháng 8 năm 2016). “Blackpink Sweeping Charts Within 2 Days of Debut”. Mwave (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập 13 tháng 8 năm 2016.
  33. ^ Doanh số tích lũy của "Whistle":
  34. ^ “Here's all 83 Perfect-All-Kills in K-pop chart history: 2010 to now”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  35. ^ Baro (ngày 7 tháng 3 năm 2020). “Loạt hit đưa tên tuổi cựu thành viên iKON B.I thành "chàng trai vàng trong làng sáng tác" của K-Pop”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  36. ^ “Black Pink to release new EP 'Square Two' in November”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  37. ^ “BLACKPINK wraps up performances for their debut single… "Will come back quickly". YG-Life (bằng tiếng Anh). YG Entertainment. 12 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  38. ^ 미모에 실력까지…인기가요 블랙핑크 등장에 남심 '흔들'. Herald Business (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  39. ^ Baro (ngày 28 tháng 2 năm 2019). “Đây là những "tân binh khủng long" có thời gian giành cúp âm nhạc nhanh nhất tại K-Pop (Phần 1)”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  40. ^ Lim Jeong-yeo (ngày 12 tháng 9 năm 2016). “Black Pink wraps it up for now with another 'Inkigayo' win”. Kpop Herald (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  41. ^ "Boombayah" của Black Pink cán mốc 800 triệu view”. KBS World. ngày 25 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  42. ^ Giả Bình (ngày 31 tháng 7 năm 2017). “Nhóm nhạc Black Pink: Những nàng 'tân binh quái vật' xứ Hàn”. Thể thao & Văn hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Bản gốc lưu trữ 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  43. ^ “[단독] 블랙핑크, 1월6일 '인기가요'+10일 '엠카' 연속 컴백 확정” (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  44. ^ Benjamin, Jeff (11 tháng 11 năm 2016). “Blackpink Earn Second No. 1 on World Digital Songs, Debut on Social 50”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  45. ^ “A Timeline of Blackpink's History-Making Accomplishments”. Billboard (bằng tiếng Anh). 28 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  46. ^ “2016년 45주차 Digital Chart”. Gaon Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Hiệp hội Nội dung Công nghiệp Âm nhạc Hàn Quốc. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  47. ^ 'AAA' 조진웅∙엑소 대상…방탄소년단∙박보검∙윤아 2관왕 [종합]”. TV Daily. 16 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập 4 tháng 1 năm 2018.
  48. ^ Chung Joo-won (ngày 20 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  49. ^ “The 31st Golden Disk Awards nominations are revealed” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  50. ^ “ASeoul Music Awards”. Seoul Music Awards (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  51. ^ “[6th 가온차트]"더 없이 공정했다"..엑소 4관왕·블랙핑크 3관왕(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  52. ^ Vân Anh (ngày 14 tháng 12 năm 2019). “Black Pink và Twice đều lọt BXH tân binh thập kỷ với thành tích khủng”. Lao Động. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  53. ^ Herman, Tamar (21 tháng 12 năm 2016). “10 Best New K-Pop Groups in 2016”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  54. ^ Mendez, Michele (ngày 23 tháng 7 năm 2020). “The Meaning Behind Your Fave K-Pop Groups' Fandom Names Are So Deep”. Elite Daily (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  55. ^ Jie Ye-eun (17 tháng 1 năm 2017). “Blackpink reveals fan club name”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  56. ^ SEO (ngày 29 tháng 1 năm 2019). “BLINK nghĩa là gì? Định nghĩa về Fan BLINK trong KPOP”. Thể thao & Văn hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  57. ^ “YGEX オフィシャルレーベルサイト” [YGEX Official Website]. YGEX (bằng tiếng Nhật). YG Entertainment và Avex Group. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  58. ^ “블랙핑크, 日 진출…7월 부도칸서 첫 쇼케이스” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  59. ^ “8/30(水)発売 日本デビューミニアルバム「BLACKPINK」よりM/V(JP ver.)公開!”. BLACKPINK OFFICIAL WEBSITE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  60. ^ Baro (ngày 28 tháng 1 năm 2019). “Black Pink tiếp tục thắng thế trong cuộc đua tỷ view tại K-Pop”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  61. ^ Kim Jae-heun (22 tháng 6 năm 2017). “Blackpink reveals digital single before Japanese showcase”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  62. ^ Benjamin, Jeff. “Blackpink Score Third No. 1 on World Digital Song Sales Chart, Lead K-Pop Females”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  63. ^ “Blackpink now have the most liked K-pop girl group MV on YouTube” (bằng tiếng Anh). SBS Australia. 18 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  64. ^ “Blackpink、遂に初お披露目パフォーマンス ファン1万4000人とピンク一色の会場に<ライブレポ/セットリスト> – モデルプレス”. モデルプレス – ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  65. ^ 史上初!Blackpink が日本デビュー前に武道館、1万人超熱狂. sanspo.com (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  66. ^ 블랙핑크, 日 오리콘 주간차트 1위.."데뷔앨범 역대 3번째" (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập 5 tháng 9 năm 2017.
  67. ^ Tổng doanh thu album của Blackpink tại Nhật:
  68. ^ “2017年08月28日~2017年09月03日 オリコン週間 アルバムランキング”. Oricon News. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập 30 tháng 7 năm 2020.
  69. ^ Bell, Crystal (ngày 17 tháng 11 năm 2017). “We Need To Talk About That K-Pop Moment In Justice League”. MTV News (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  70. ^ “Turns out there's going to be a LOT of Black Pink in 'Justice League'. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  71. ^ Re, Gisela (ngày 27 tháng 12 năm 2017). “BLACKPINK Bikin 'Pecah' SBS Gayo Daejun 2017, Apa yang Terjadi?”. IDN Times (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  72. ^ 이하나 (ngày 10 tháng 1 năm 2018). “[2018 골든디스크] 아이유, 대상 영예…윤종신 첫 본상·워너원 신인상(종합)”. 서울경제 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  73. ^ Fernandez, Suzette (7 tháng 9 năm 2017). “Latin Artists Take Over YouTube's Top 25 Global Songs of the Summer”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  74. ^ a b Park, Chan-soo (ngày 4 tháng 8 năm 2017). “[Oh!쎈 컷]'판듀2' 로제 "YG오디션, 400:1 경쟁 뚫고 합격". Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  75. ^ “YG, "ROSÉ·LISA·JISOO Will Release Solo Tracks… Will Start Releasing in Sequential Order After the Release of BLACKPINK's Full-Length Album in September". YG Entertainment. YG Entertainment. ngày 2 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  76. ^ “[단독] 블랙핑크 로제, 드디어 솔로출격..1월중순 뮤비 촬영 '콘서트+앨범준비 열일'. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  77. ^ “Blackpink's Rosé Teases Her Solo Music Ahead of Their Livestream Concert”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  78. ^ Jeong, Hee-yeon (ngày 26 tháng 1 năm 2021). “블랙핑크 로제, 솔로 티저 영상 공개”. Dong-A Sports (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  79. ^ “블랙핑크 로제, 핫팬츠 입고 늘씬 몸매 자랑…러블리+섹시한 매력까지”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  80. ^ “Blackpink's Rosé Reveals Solo Debut Release Date”. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
  81. ^ “블랙핑크 로제, 유튜브 24시간 조회수 신기록 [공식]”. Sports Dongha (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  82. ^ “Rosé's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2021.
  83. ^ Ko, Seung-hee (ngày 23 tháng 3 năm 2021). “로제, 솔로앨범 초동 44만장 집계…女 솔로 최고 기록”. Herald Kyungje (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  84. ^ Lee, Da-gyeom (ngày 24 tháng 3 năm 2021). “블랙핑크 로제, '쇼 챔피언' 1위...임영웅→브브걸 넘었다”. MK (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  85. ^ "Tân binh khủng long" Rosé (BLACKPINK) cuối cùng cũng có chiếc cúp âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  86. ^ Lee, So-dam (ngày 22 tháng 11 năm 2017). “[화보] 블랙핑크 로제 "목소리 특이한 줄 몰랐다..선물 받은 기분". Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  87. ^ 블랙핑크 로제, 거미 선배 앞 떨리는 열창 ‘Irreplaceable’ 《Fantastic Duo 2》 판타스틱 듀오 2 EP19 (video) (Television show) (bằng tiếng Hàn). YouTube: SBS. ngày 6 tháng 8 năm 2017. Sự kiện xảy ra vào lúc 2:30. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  88. ^ Cho, Eun-sol (ngày 29 tháng 6 năm 2017). “<강타의 별이 빛나는 밤에> 블랙핑크의 음색 대통령, 로제의 롤모델은 누구!?”. imbc. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  89. ^ “Interview with Rosé of Blackpink: Ceci Magazine”. Ceci Magazine (bằng tiếng Hàn). Seoul.
  90. ^ Kim, Na-yoo (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “블랙핑크 지수X로제, 메이크업 브랜드 모델 발탁..트렌디 매력UP”. The Korea Herald (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  91. ^ “Blackpink's Rosé revealed as the face of MMORPG Perfect World”. ONE Esports (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  92. ^ Pike, Naomi (ngày 3 tháng 7 năm 2020). “Blackpink's Rosé Is A Saint Laurent Ambassador For A New Era”. Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  93. ^ Aniftos, Rania (ngày 30 tháng 6 năm 2020). “Blackpink's Rosé Stuns in New YSL Campaign”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  94. ^ Lee, Jung-bum (ngày 5 tháng 1 năm 2021). '입생로랑 뷰티 NEW뮤즈' 블랙핑크 로제, 시선을 사로잡는 여신美”. X Sports News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  95. ^ “인스타그램 "올해 韓 트렌드는 '공감'…팔로워 상위 10위는 모두 아이돌". Chosun Biz. Naver. ngày 16 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  96. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2018년 8월 빅데이터 분석결과...1위 레드벨벳 슬기, 2위 블랙핑크 제니, 3위 마마무…” (bằng tiếng Hàn). Korean Business Research Institute. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  97. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2019년 2월 빅데이터 분석결과...1위 블랙핑크 제니, 2위 여자친구 소원, 3위 트와이…” (bằng tiếng Hàn). Korean Business Research Institute. ngày 17 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  98. ^ Linh Phương (ngày 4 tháng 4 năm 2021). “Rosé (BlackPink) được khen đẹp trong bộ ảnh mới”. Zingnews.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021. Truy cập 5 tháng 4 năm 2021.
  99. ^ Linh Chi (14 tháng 9 năm 2021). “Rosé Blackpink đọ sắc cùng dàn sao lộng lẫy tại Met Gala 2021”. Lao động. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập 15 tháng 9 năm 2021.
  100. ^ “List of sales 20 week 2021 (10.05.2021 - 16 May 2021.)” (bằng tiếng Croatia). HDU. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  101. ^ R Sales:
    • 2021년 5월 Album Chart [May 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
    • 2021년 상반기 Album Chart [First Half of 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
    • "2021년 10월 Album Chart" [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  102. ^ Cumulative Sales of -R- in China:
  103. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. 11 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  104. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  105. ^ “Rosé | full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  106. ^ “Billboard Canadian Hot 100 Chart: ngày 27 tháng 3 năm 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  107. ^ @billboardcharts (ngày 22 tháng 3 năm 2021). “#ROSÉ's "On The Ground" debuts at No. 70 on this week's #Hot100” (Tweet). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  108. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association (KMCA). Bản gốc lưu trữ 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập 25 tháng 3 năm 2021.
  109. ^ KBillboard K-pop Hot 100:
  110. ^ a b Trust, Gary (ngày 22 tháng 3 năm 2021). “Rose's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  111. ^ a b “Gaon Download Chart of 2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  112. ^ “BLACKPINK's Rosé Gets Fancy for 'On the Ground' Music Video Teaser”. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  113. ^ “BLACKPINK share tracklist for new album 'Born Pink'. ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  114. ^ “Congratulations to #Rose for winning our JOOX Top Music Awards (Mid Year) 2021 as Top 5 K-Pop Hits for #OnTheGround!”. Facebook. Joox Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  115. ^ “Congratulations to #Rose for winning our JOOX Top Music Awards (Mid Year) 2021 as Top 5 K-Pop Hits for #Gone!”. Facebook. Joox Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  116. ^ Lee Jae-hoon (11 tháng 12 năm 2021). “방탄소년단, 불참에도 '2021 MAMA' 8관왕...4개 대상 싹쓸이(종합)” [BTS wins 8 trophies at '2021 MAMA' despite not attending...Sweep all 4 targets (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  117. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  118. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  119. ^ “Here's how you can vote for your TikTok Favorite Moment at the 2021 Mnet Asian Music Awards – BTS, aespa, TWICE, ITZY, TXT, SEVENTEEN, and more”. Bandwagon Asia. 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  120. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave (bằng tiếng Anh). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  121. ^ Chin, Carmen (3 tháng 11 năm 2021). “BTS, IU and more lead the nominations for the 2021 Mnet Asian Music Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  122. ^ “MMA 2021: cómo votar por tu favorito en los MelOn MusiAwards” [MMA 2021: How to vote for your favorite at the MelOn Music Awards]. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  123. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  124. ^ “BreakTudo Awards 2021 – Veja quem são os indicados!” [BreakTudo Awards 2021 – See who the nominees are!]. BreakTudo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 29 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  125. ^ “La lista completa de los nominados a los Premios MTV MIAW 2021”. Uno TV (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  126. ^ “2021 올해의 브랜드 대상” [2021 Brand of the Year Grand Prize]. Brand of the Year (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  127. ^ “¡Cómo Votar En Los KCA México 2021!” (PDF). MTV South Services (bằng tiếng Tây Ban Nha). 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  128. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  129. ^ Grein, Paul (20 tháng 10 năm 2021). “Justin Bieber Leads 2021 MTV EMA Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  130. ^ LR, Redacción (21 tháng 12 năm 2021). “Premios Cultura Asiática 2021: cómo votar para mejor solista de K-pop”. larepublica.pe (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  131. ^ “2020亚洲流行音乐大奖结果出炉 林俊杰获5奖成最大赢家”. VCT News (bằng tiếng Trung). 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  132. ^ “【APMA 2021】亚洲流行音乐大奖2021年度入围名单” [[APMA 2021] Asian Pop Music Awards 2021 shortlist]. Weibo (bằng tiếng Trung). 30 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  133. ^ 11th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(오프라인앨범)후보자 [11th Gaon Chart Music Awards (Album of the Year) Nominees] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.
  134. ^ “Nominee selection criteria for Mubeat Global Choice Awards with Gaon”. Mubeat. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  135. ^ 11th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(디지털음원)후보자 [11th Gaon Chart Music Awards (Song of the Year) Nominees] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.
  136. ^ “Nominees – Digital Song Division”. Golden Disc Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  137. ^ “[NOTICE] 2021 HANTEO MUSIC AWARDS Artist Award”. Hanteo. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  138. ^ Kang, Mi-hwa (17 tháng 12 năm 2019). [영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌' (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  139. ^ “2022 대한민국 퍼스트브랜드 대상 소비자 조사” [2022 Consumer Survey for Korea's First Brands]. Korea First Brands (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  140. ^ “The 31st Seoul Music Awards”. Seoul Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  141. ^ Dominic Punt (ngày 9 tháng 4 năm 2021). “BLACKPINK's Rosé begins solo career by smashing two world records”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài