Roscoea humeana

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Roscoea humeana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Roscoea
Loài (species)R. humeana
Danh pháp hai phần
Roscoea humeana
Balf.f. & W.W.Sm., 1916[1][2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Roscoea humeana f. alba Cowley, 2007
  • Roscoea humeana f. lutea Cowley, 2000
  • Roscoea humeana f. tyria Cowley, 2000
  • Roscoea sichuanensis R.H.Miao, 1995

Roscoea humeana là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Isaac Bayley Balfour và William Wright Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1916.[1][3]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh loài này là để tưởng nhớ binh nhì David Hume của Tiểu đoàn 1, Trung đoàn Hoàng gia, từng là nhân viên làm vườn của Vườn Thực vật Hoàng gia Edingburg, đã hy sinh trong cuộc rút lui khỏi Mons vào ngày 26 tháng 8 năm 1914.[1]

Phân bố, môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng thông, cây bụi và bìa rừng, đồng cỏ núi cao, các sườn đồi có cỏ và đá, sườn núi, gờ, kẽ nứt của vách núi đá vôi; ở cao độ 2.900-3.800 m. Có ở các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam của Trung Quốc.[4][5] Tên gọi trong tiếng Trung là 大花象牙参 (đại hoa tượng nha sâm), nghĩa đen là sâm răng voi hoa lớn.[4] Điều này là do đài hoa của nó dài tới 10–14 cm; so với các kích thước thường thấy của bộ phận tương ứng của nhiều loài Roscoea khác chỉ 3,5–4 cm thì nó gấp 2-3 lần.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cao 13–25 cm. Lá 4-6, xuất hiện cùng hoặc sau khi nở hoa; lưỡi bẹ ~2 mm; phiến lá hình mũi mác rộng hoặc hình trứng-hình mũi mác, 10-30 × 3–6 cm, nhẵn nhụi, đỉnh nhọn. Cụm hoa là cành hoa dạng bông thóc với 2-8 hoa, với cuống được các bẹ lá bao quanh; lá bắc hình mũi mác, thường ngắn hơn nhiều so với đài hoa. Hoa 1 đến nhiều cùng nở, màu tím, tía, hồng, trắng hoặc vàng. Đài hoa hình ống hẹp, 10–14 cm, đỉnh xiên, 2 thùy. Ống tràng hoa dài hơn đài hoa một chút; thùy trung tâm hình trứng rộng, 3-4 × 2,5–3 cm, gốc thẳng đứng, hẹp, dạng nắp, đỉnh thuôn tròn, nhọn đột ngột; các thùy bên hình mác ngược, 3-4,5 × ~1,5 cm. Các nhị lép bên màu trắng pha chút tía, hình trứng ngược, 1,5-1,7 cm. Cánh môi uốn ngược, hình trứng ngược, thường nhỏ hơn thùy trung tâm của tràng hoa, 2-2,5 × ~3 cm, đỉnh 2khe gần đến gốc, mép có mào; vuốt cứng. Chỉ nhị ~5 mm; bao phấn màu trắng, ~1,2 cm; cựa liên kết màu lục ánh vàng, 6–8 mm. Vòi nhụy ~10 mm; đầu nhụy hình con quay, nhiều lông. Bầu nhụy hình trụ, ~1 cm. Quả nang thuôn dài, ~2,5 cm × 5 mm. Ra hoa tháng 4-7. 2n = 24.[4]

Có quan hệ họ hàng gần với Roscoea chamaeleon Gagnep., 1902.[1] Các họ hàng gần khác còn có R. praecoxR. wardii.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Roscoea humeana tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Roscoea humeana tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Roscoea humeana”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e Balfour I. B. & Smith W. W., 1916. Diagnoses specierum novarum in herbario Hortii Regii Botanici Edinburgensis cognitarum (species chinenses) CLI-CCL: Roscoea humeana. Notes from the Royal Botanic Garden, Edinburgh 9: 122.
  2. ^ WCSP (2011), World Checklist of Selected Plant Families, The Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011, search for "Roscoea humeana".
  3. ^ The Plant List (2010). Roscoea humeana. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b c Roscoea humeana trong e-flora. Tra cứu ngày ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ Roscoea humeana trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ Ngamriabsakul, C.; Newman, M. F.; Cronk, Q. C. B. (2000), “Phylogeny and disjunction in Roscoea (Zingiberaceae)” (PDF), Edinburgh Journal of Botany, 57 (1): 39–61, doi:10.1017/s0960428600000032, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011