Roser Bru

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Roser Bru
2013
SinhRoser Bru Llop
15 tháng 2, 1923 (101 tuổi)
Barcelona, Tây Ban Nha
Trường lớpĐại học Chile
Nghề nghiệphọa sĩ, thợ khắc
Nhà tuyển dụngĐại học Công giáo Chile
Tác phẩm nổi bậtVivir en obra, Plan B
Giải thưởng
Trang webwww.roserbru.cl

Roser Bru Llop (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1923) là họa sĩ và thợ khắc người Chile gốc Tây Ban Nha gắn liền với phong trào nghệ thuật tân tượng hình.[1][2]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Roser Bru cùng vớiọa sĩ người Tây Ban Nha Javier de Villota năm 2013

Roser Bru sinh năm 1923 tại Barcelona. Năm 1924, gia đình bà sống lưu vong ở Paris, Pháp, lánh nạn chế độ độc tài Miguel Primo de Rivera. Bốn năm sau, họ trở về quê hương và tại đó Bru học trường Montessori. Năm 1931, bà theo học tại Instituto-Escuela de la Generalidad (es). Sau Nội chiến Tây Ban Nha, năm 1939, bà chuyển đến Pháp sinh sống. Trên con tàu SS Winnipeg, bà bắt đầu cuộc sống mới của mình ở Chile. Bà đến Valparaíso ngày 3 tháng 9 năm 1939.

Từ năm 1939 đến 1942, bà học ngành hội họa tại Trường Mỹ thuật thuộc Đại học Chile. Bà là học sinh của Pablo Burchard và Israel Roa (es).[1] Năm 1947, bà gia nhập Nhóm sinh viên theo lĩnh vực nghệ thuật tạo hình cùng với các nghệ sĩ José Balmes, Gracia Barrios và Guillermo Núñez (es).[3] Năm 1957, bà bắt đầu nghiên cứu cách chạm khắc tại xưởng Taller 99, do Nemeio Antúnez làm giám đốc.[4]

Roser Bru tổ chức triển lãm ở nhiều quốc gia Mỹ Latinh, và ở Tây Ban Nha. Một số tác phẩm được trưng bày trong Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại ở New York,[5] Bảo tàng Brooklyn, Bảo tàng Nghệ thuật Đương đại Santiago, Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại Chiloé (es), Bảo tàng Mỹ thuật Quốc gia Chile, Museo de la Solidaridad Salvador Allende (es), Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan,[6] Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại ở Rio de Janeiro,Staatliche Museen ở Berlin, và nhiều bảo tàng khác.[1][7][8][9][10][11]

Công nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1995, vua Juan Carlos I của Tây Ban Nha phong bà là Tư lệnh Dòng Công giáo Isabella.[1]

Năm 2000, bà nhận giải thưởng Altazor Nghệ thuật Quốc gia trong hạng mục Vẽ tranh cho tác phẩm Enseñanzas de Goya.[12] Năm 2013, bà tiếp tục giành được hạng mục tương tự cho tác phẩm Vivir en obra. Năm 2004, bà nhận một đề cử trong hạng mục Khắc và Vẽ cho tác phẩm Un symunto de sus 34 Grabados en su cumpleaños número ochenta.[13][14] Năm 2005, bà được đề cử trong hạng mục cùng tên cho tác phẩm Obra en exposición Pablo Neruda, la infancia del poeta.

Năm 2005, bà được trao tặng Huân chương Nghệ thuật và Văn hóa Pablo Neruda.[1]

Năm 2015, Chính phủ Chile trao tặng bà Giải thưởng quốc gia về nghệ thuật tạo hình.[3][15]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Roser Bru: Biografía” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Chilean National Museum of Fine Arts. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Sullivan, Edward J. biên tập (1996). “Chile”. Arte latinoamericano en el siglo XX [Latin American Art in the 20th Century] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Editorial NEREA. tr. 312. ISBN 9788489569041. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017 – qua Google Books.
  3. ^ a b “Roser Bru Llop” (bằng tiếng Tây Ban Nha). University of Chile. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ Monasterios Pérez, Elizabeth biên tập (1997). 'Con tanto tiempo encima': aportes de literatura latinoamericana en homenaje a Pedro Lastra ['With So Much Time Above': Contributions of Latin American Literature in Tribute to Pedro Lastra] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Plural editores. tr. 222. ISBN 9788489891074. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017 – qua Google Books.
  5. ^ “Roser Llop Bru | MoMA”. The Museum of Modern Art (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Reports of the departments” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ “Hoy se inaugura en Barcelona la retrospectiva de la artista Roser Bru” [Today a Retrospective of the Artist Roser Bru is Inaugurated]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 25 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Ogalde, Rodrigo (ngày 18 tháng 1 năm 2012). “Obras de Matta, Roser Bru y Carmen Aldunate exhibirán en la Expo Arte de Santo Domingo” [Works by Matta, Roser Bru and Carmen Aldunate Will Be Exhibited at the Santo Domingo Art Expo]. El Líder (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ “Roser Bru expone en la nueva sede del Taller 99” [Roser Bru Exhibits at the New Headquarters of Taller 99]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “Homenaje: Roser Bru y Antoni Tàpies”. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 31 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “Retrospectiva de Roser Bru será presentada en México” [Retrospective of Roser Bru Will Be Presented in Mexico]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santiago. ngày 31 tháng 7 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  12. ^ “Roser Bru” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Altazor Award. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ “Roser Bru” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Altazor Award. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ “Premios Altazor: nominados para la entrega 2004” [Altazor Awards: Nominations for 2004] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Radio Cooperativa. ngày 22 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ Alarcón, Rodrigo (ngày 24 tháng 8 năm 2015). “Roser Bru es elegida Premio Nacional de Artes Plásticas 2015” [Roser Bru is Given 2015 National Prize for Plastic Arts] (bằng tiếng Tây Ban Nha). University of Chile. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.