Royalty (album của Chris Brown)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Royalty
Album phòng thu của Chris Brown
Phát hành18 tháng 12 năm 2015
Thu âm2014–15
Thể loại
Thời lượng51:04
Hãng đĩaRCA
Sản xuất
Thứ tự album của Chris Brown
Fan of a Fan: The Album
(2015)
Royalty
(2015)
Đĩa đơn từ Royalty
  1. "Liquor"
    Phát hành: 26 tháng 6 năm 2015
  2. "Zero"
    Phát hành: 18 tháng 9 năm 2015
  3. "Back to Sleep"
    Phát hành: 9 tháng 11 năm 2015
  4. "Fine by Me"
    Phát hành: 27 tháng 11 năm 2015

Royaltyalbum phòng thu thứ bảy của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Chris Brown. Album phát hành vào ngày 18 tháng 12 năm 2015, bởi RCA Records. Album là sự tiếp nối của album phòng thu thứ sáu của nam ca sĩ, X (2014).

Royalty nhận được những phản hồi trái chiều từ giới phê bình âm nhạc. Album ra mắt ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng US Billboard 200, bán ra 162.000 bản trong tuần đầu phát hành, trở thành album hát đơn thứ bảy liên tiếp của anh ra mắt trong top 10 tại Mỹ.

Album được mở đường với 4 đĩa đơn: "Liquor", "Zero", "Back to Sleep" và "Fine by Me".

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

"Liquor" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 26 tháng 6 năm 2015.[1] Bài hát được sản xuất bởi ToneStith. Video âm nhạc cho bài hát ra mắt vào ngày 22 tháng 9 năm 2015, kết hợp với video âm nhạc của "Zero".[2]

"Zero" được phát hành thành đĩa đơn thứ hai từ album vào ngày 18 tháng 9 năm 2015.[3] Bài hát được sản xuất bởi Riley Bell, Matthew Burnett và Tushar Apte. Đĩa đơn đã đạt đến vị trí á quân bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[4]

Ca khúc có tựa đề là "Back to Sleep", đã bị rò rỉ trên SoundCloud vào ngày 6 tháng 11 năm 2015.[5][6] Bài hát sau đó được phát hành chính thức thành đĩa đơn thứ ba của album vào ngày 9 tháng 11 năm 2015. Nó được sản xuất bởi VinylzBoi-1da. Ngày 14 tháng 12 năm 2015, Brown đăng tải và ra mắt video âm nhạc của "Back to Sleep" trên tài khoản YouTubeVevo.[7] Video bắt đầu sau cảnh kết thúc của video "Fine By Me".

"Fine by Me" được phát hành cùng với phần đặt trước cho album trên iTunes vào ngày 26 tháng 11 năm 2015.[8] Ngay hôm sau, ca khúc chính thức trở thành đĩa đơn thứ tư từ album. "Fine by Me" được sản xuất bởi The Monsters and the Strangerz. Video âm nhạc bắt đầu bằng cảnh kết thúc của video "Zero", và có bao gồm một clip trong video "Liquor".[9]

Các bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát "Wrist" hợp tác với Solo Lucci, được phát hành như một đĩa đơn trong quá trình đếm ngược tới ngày phát hành album, nằm trong phần đặt trước của album vào ngày 4 tháng 12 năm 2015. Ngày 15 tháng 12 năm 2015, Brown đăng tải video âm nhạc cho ca khúc.[10] "Anyway" được phát hành như một bản tải xuống nhanh cùng phần đặt trước vào ngày 11 tháng 12 năm 2015. Bài hát được sản xuất bởi BLAQTUXEDO và có sự tham gia của khách mời Tayla Parx.[11] Video âm nhạc của "Picture Me Rollin'" được đăng tải và ra mắt vào ngày 17 tháng 12 năm 2015. Scott Disick, French Montana, Kid Red, ASAP Ferg, và ASAP Rocky đều xuất hiện nhanh trong video này.[12]

Tiếp nhận phê bình[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic59/100[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[14]
Billboard[15]
Slant Magazine[16]

Royalty nhận được phản hồi trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, trang có thang điểm đánh giá là 100 với các bài đánh giá được tổng hợp từ hệ thống các nhà phê bình, album nhận được điểm trung bình là 59 dựa trên 5 đánh giá, với nhận xét chung là "các đánh giá trái chiều hoặc trung bình".

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Royalty mở màn ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng US Billboard 200, tiêu thụ được 184.000 đơn vị quy đổi (trong đó 162.000 bản là album truyền thống), đứng sau Purpose của Justin Bieber25 của Adele.[17] Album ra mắt ở vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng UK Albums Chart[18] và ở vị trí số 1 của bảng xếp hạng UK R&B Chart, trở thành album quán quân thứ năm của Brown trên bảng xếp hạng này.[19] Doanh số của Royalty là một sự cải thiện đáng kể so với 3 album phòng thu trước đó của Brown. Hai album trước đó đạt vị trí cao trên bảng xếp hạng nhưng lượng tiêu thụ không nhiều, trong khi album còn lại hợp tác với Tyga chỉ bán được 51.000 bản. Tuy có doanh thu tuần đầu phát hành cao hơn ba album trước đó, song Royalty vẫn là album có vị trí xếp hạng thấp thứ ba trong số các album hát đơn của Brown.

Danh sách và thứ tự các bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Royalty — CDTải kỹ thuật sốstreaming[20]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Back to Sleep"
3:21
2."Fine by Me"The Monsters and the Strangerz3:27
3."Wrist" (hợp tác với Solo Lucci)
3:14
4."Make Love"
  • Brown
  • Antonio "Tone" Stith
  • Rian Glen Beriones
  • Melvin Villanueva
ToneStith3:50
5."Liquor"
  • ToneStith
  • The Aquarius
3:44
6."Zero"
  • Burnett
  • Apte
  • Bell
  • Free School
3:34
7."Anyway" (hợp tác với Tayla Parx)
  • Brown
  • Darius "Blaq Tuxedo" Logan
  • Lisa Scinta
  • Taylor "Tayla Parx" Parks
  • Dominique "Blaq Tuxedo" Logan
  • Barry "Mijo" Bradford
  • Andrew Hey
Blaq Tuxedo3:31
8."Picture Me Rollin'"
  • Brown
  • Gabrielle "Goldie" Nowee
  • Aaron Lamont Small
  • Andre "Drenative" Blake
  • Cheryl Cook
  • Wesley "DJ Wes" Dees
  • Kenneth "K-Smack" Franklin
  • Edward Griffin
  • Santiago "GoldenBoy" Bauza[21]
  • Warren Griffin II
  • Jerry Leiber
  • Mike Stoller
  • Angela Stone
Dr3amforever3:13
9."Who's Gonna (Nobody)"
  • Brown
  • Gabrielle "Goldie" Nowee
  • Darius Logan
  • Brandon "B.A.M." Hodge
  • Bentley
  • Dominique Logan
  • Kenneth Edmonds
  • Scott Fitzgerald
  • Darryl Simmons
  • Keith Sweat
B.A.M.4:33
10."Discover"
4:25
11."Little Bit"
  • Brown
  • Gabrielle "Goldie" Nowee
  • Bentley
  • Darius Logan
  • Dominique Logan
  • Anderson
  • Chaz Jackson
  • Orlando Williamson
Blaq Tuxedo2:45
12."Proof"
  • Brown
  • Bryson Tiller
  • Donald Degrate
  • Askia Fountain
  • Cedric Hailey
  • James Foye III
  • Austin Owens
  • Irvin Whitlow
Ayo & Keyz of the Upperclassmen4:01
13."No Filter"
  • Brown
  • Terrence De Carlo Coles
  • Josh "Nonfiction" Cumbee
  • Afshin "Nonfiction" Salmani
  • Natalie Dunn
  • Ilan Kidron
  • Whitmore, Jr.
  • Mark Pitts
Nonfiction3:06
14."Little More (Royalty)"4:20
Tổng thời lượng:51:04
Royalty — Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp[22]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Day One"
4:07
16."Blow It in the Wind"
Composer4:08
17."KAE"
  • Brown
  • Donameche Jackson
  • Derrick Beck
  • Arin Ray
  • Jamal Gaines
  • Don City
  • Beck
3:34
18."U Did It" (hợp tác với Future)
  • Brown
  • Nayvadius Wilburn
  • Andre "Dre Moon" Proctor
  • Gary "DJ Spinz" Hill
  • James "Nard" Rosser
  • Brandon "B" Rackley
  • Dre Moon
  • DJ Spinz
  • Nard & B
3:33
Tổng thời lượng:66:26
Royalty — Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp phát hành trên f.y.e.[23]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
19."The 80's"
  • Brown
  • Robin Weisse
Free School4:25
20."Blue Jeans"3:05
Tổng thời lượng:73:56
Royalty International - EP[24]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Blood On My Hands"  4:02
2."Shattered"  3:04
3."Lonely Dancer"  3:14
4."The 80's"
  • Brown
  • Robin Weisse
Free School4:25
5."Blue Jean" (hợp tác với Future)
  • Brown
  • Wayne
  • Uwaezuoke
  • Hills
  • Metro Boomin
  • Danja
  • Sonny Digital
3:05
Tổng thời lượng:17:50
Bài hát lấy mẫu

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn hiệu
Vương quốc Anh[35] 18 tháng 12 năm 2015 RCA
Hoa Kỳ[20]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Liquor - Single by Chris Brown”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ “Watch Chris Brown's Nine-Minute Video for 'Liquor / Zero'. BET.com. ngày 22 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “Zero - Single by Chris Brown”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “Chart Search – Chris Brown”. Bubbling Under Hot 100 Singles for Chris Brown. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Urban single coming today! "FUCK YOU BACK TO 2 SLEEP". Twitter. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ “Listen to @Power1051 NY right now for my new urban single #SexYouBackToSleep!”. Twitter. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ “Chris Brown - Back To Sleep (Explicit Version)”. Vevo. ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ “Peep a new record from Chris Brown's "Royalty" album, "Fine By Me.". hotnewhiphop.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ “Chris Brown - Fine by Me”. YouTube. ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ “Chris Brown - Wrist (Explicit Version) ft. Solo Lucci”. YouTube. ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ “Listen to "Anyway," the latest leak from Chris Brown's upcoming "Royalty.". hotnewhiphop.com.
  12. ^ “Chris Brown - Picture Me Rollin' (Explicit Version)”. YouTube. ngày 17 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ “Royalty – Chris Brown”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ Andy Kellman. “Royalty - Chris Brown - Songs, Reviews, Credits, Awards - AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ Brad Wete. “Chris Brown Falls Short of King on 'Royalty': Album Review”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  16. ^ Sam Mac. “Chris Brown: Royalty Album Review”. Slant. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  17. ^ “Adele sells million in fifth week”. Billboard News. ngày 28 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
  18. ^ a b 25 tháng 12 năm 2015/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  19. ^ a b 25 tháng 12 năm 2015/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ a b “iTunes – Music – Royalty by Chris Brown”. iTunes Store (US). Apple Inc.
  21. ^ “Wes Dees - Mobile Uploads - Facebook”.
  22. ^ “Chris Brown Shares "Royalty" Album Tracklist”. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  23. ^ “CD f.y.e. "Royalty" Album Traclist”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  24. ^ “CD f.y.e. "Royalty" Album Traclist”. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  25. ^ Authentic Entertainment. “ARIA Australian Top 50 Albums - Australia's Official Top 50 Albums - ARIA Charts”.
  26. ^ “ARIA Australian Top 40 Urban Albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập 1 tháng 1 năm 2016.
  27. ^ "Ultratop.be – Chris Brown – Royalty" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  28. ^ "Ultratop.be – Chris Brown – Royalty" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Chris Brown – Royalty" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  30. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 52, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  31. ^ “VG-lista - Topp 40 Album uke 52, 2015”.
  32. ^ 25 tháng 12 năm 2015/7003/ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  33. ^ "Chris Brown Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2015.
  34. ^ "Chris Brown Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2015.
  35. ^ “iTunes – Music – Royalty by Chris Brown”. iTunes Store (UK). Apple Inc.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]