Sáng kiến ​​Chiang Mai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thành viên Sáng kiến Chiang Mai: các nước ASEAN có màu lục nhạt; các nước +3 màu lục đậm.

Sáng kiến ​​Chiang Mai (tiếng Anh: Chiang Mai Initiative, viết tắt: CMI) là một thỏa thuận hoán đổi tiền tệ đa phương giữa mười thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông), Nhật BảnHàn Quốc. Sáng kiến này được trích từ dự trữ ngoại hối nhà nước 120 tỷ đô la Mỹ và được khởi động vào ngày 24 tháng 3 năm 2010. Quỹ đó đã được mở rộng lên 240 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012.[1]

Sáng kiến ​​bắt đầu như một loạt các thỏa thuận hoán đổi song phương sau khi các nước ASEAN+3 gặp nhau tại một cuộc họp thường niên của Ngân hàng Phát triển châu Á, vào ngày 6 tháng 5 năm 2000 tại Chiang Mai, Thái Lan. Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997, các nước thành viên khởi động sáng kiến ​​này nhằm quản lý các vấn đề thanh khoản ngắn hạn trong khu vực và tránh phụ thuộc vào Quỹ Tiền tệ Quốc tế.[2]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Bloomberg ước tính rằng các thành viên Sáng kiến Chiang Mai đã nắm giữ hơn 4,1 nghìn tỷ đô la Mỹ dự trữ ngoại hối trong năm 2009.[3][4]

Cờ Quốc gia Đơn vịtiền tệ Ngân hàng trung ương GDP danh nghĩa năm 2013
(triệu US$)
GDP theo PPP năm 2013
(triệu US$)
Đóng góp tài chính[5]
(triệu US$)
Khoản vay tối đa
(triệu US$)
Trung QuốcHồng Kông nhân dân tệđô la Ngân hàng Nhân dân Trung QuốcCơ quan Tiền tệ Hồng Kông 9,300,911[Note 1] 14,009,813[Note 2] 38,400[Note 3] 19,200
Nhật Bản yên Ngân hàng Nhật Bản 5,149,897 4,778,523 38,400 19,200
Hàn Quốc won Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc 1,258,586 1,687,138 19,200 19,200
Indonesia rupiah Ngân hàng Indonesia 946,391 1,314,660 4,770 11,925
Thái Lan baht Ngân hàng Thái Lan 424,985 701,554 4,770 11,925
Malaysia ringgit Ngân hàng Trung ương Malaysia 327,911 532,515 4,770 11,925
Singapore đô la Cơ quan Tiền tệ Singapore 286,925 338,551 4,770 11,925
Philippines peso Bangko Sentral ng Pilipinas 284,472 457,314 3,680 9,200
Việt Nam đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 155,952 343,024 1,000 5,000
Campuchia riel Ngân hàng Quốc gia Campuchia 15,672 39,734 120 600
Myanmar kyat Ngân hàng Trung ương Myanmar 57,439 96,812 60 300
Brunei đô la Ngân hàng Trung ương Brunei 16,451 22,305 30 150
Lào kíp Ngân hàng Nhà nước Lào 10,262 21,083 30 150
Ghi chú
  1. ^ The individual nominal GDP of the People's Republic of China and of Hong Kong are US$9,020,309 million and US$280,682 million respectively.
  2. ^ The individual PPP GDP of the People's Republic of China and of Hong Kong are US$13,623,255 million and US$386,558 million respectively.
  3. ^ Hong Kong's US$4,200 million contribution is included in that of the People's Republic of China.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The News International: Latest News Breaking, Pakistan News”.
  2. ^ Stiglitz, Joseph E. (2007). Making Globalization Work. §9, p. 261. ISBN 9780141024967.
  3. ^ Ito, Aki; Yong, David (ngày 28 tháng 12 năm 2009). “ASEAN, Japan, China Form $120 Billion Reserve Pool”. Bloomberg. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Rajan, Ramkishen S. (ngày 14 tháng 12 năm 2009). “Come closer, all Asians”. The Financial Express. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ “The Establishment of the Chiang Mai Initiative Multilateralization” (PDF). Ministry of Finance (Japan). ngày 28 tháng 12 năm 2009. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]