Sân bay quốc tế Djibouti-Ambouli
Giao diện
Sân bay quốc tế Djibouti-Ambouli | |||
---|---|---|---|
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | quân sự/dân dụng | ||
Vị trí | Thành phố Djibouti | ||
Độ cao | 49 ft / 15 m | ||
Tọa độ | 11°32′50,39″B 43°09′34,13″Đ / 11,53333°B 43,15°Đ | ||
Đường băng | |||
Sân bay quốc tế Djibouti-Ambouli (IATA: JIB, ICAO: HDAM) là một sân bay hỗn hợp quân sự/dân dụng ở Thành phố Djibouti, Djibouti.
Năm 2004, sân bay này đã phục vụ 182.641 lượt khách.
Các hãng hàng không và các tuyến điểm
[sửa | sửa mã nguồn]- Air France (Paris-Charles de Gaulle)
- Daallo Airlines (Dubai, London-Gatwick, Paris-Charles de Gaulle)
- Djibouti Airlines (Addis Ababa, Aden, Borama, Boosaaso, Dire Dawa, Dubai, Hargeisa)
- Eritrean Airlines (Asmara)
- Ethiopian Airlines (Addis Ababa)
- Inter-Somalia
- Jubba Airways (Mogadishu)
- Kenya Airways (Addis Ababa, Nairobi)
- Yemenia (Sa'naa)
- British Airways (Addis Ababa, Nairobi)
- Emirates Airline (Dubai, Sa'naa, Djibouti)
Quân sự
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài việc sử dụng như một sân bay dân dụng, sân bay này còn có sự hiện diện quân sự của quân đội Djibouti cũng như được thuê bởi một số quốc gia khác. Hàng không quân sự chiếm khoảng 75% tổng lưu lượng của sân bay.[1][2]
- Quân đội Djibouti – Lực lượng Không quân Djibouti nằm ở phía Tây Nam của sân bay.
- Quân đội Pháp[3]
- Trung đoàn liên hợp hải ngoại số 5 của quân đội Pháp
- Hàng không hạng nhẹ của quân đội Pháp, 2 chiếc Puma và 1 chiếc trực thăng Gazelle
- Lực lượng Hàng không và Vũ trụ Pháp (BA 188)
- Quân đội Hoa Kỳ
- Trại Lemonnier - trước đây là căn cứ của Quân đoàn nước ngoài của Pháp, trại nằm ở phía nam của sân bay và là một phần của Lực lượng đặc nhiệm hỗn hợp tại Sừng châu Phi
- Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản
- Căn cứ Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản Djibouti được thành lập năm 2009 trên khu đất rộng 12 ha liền kề sân bay với hai máy bay P-3C và 180 nhân viên đóng tại đây. Đây là căn cứ duy nhất của JSDF nằm bên ngoài Nhật Bản, nhằm bảo vệ các công dân và tàu bè của Nhật Bản trong khu vực khỏi khủng bố và cướp biển.[5]
- Quân đội Ý
- Không quân Ý với nhiệm vụ hỗ trợ Lực lượng Hải quân Liên minh Châu Âu - vận hành Máy bay săn mồi General Atomics MQ-1[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Oladipo, Tomi (16 tháng 6 năm 2015). “Why are there so many military bases in Djibouti?”. BBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:1
- ^ “Les forces françaises stationnées à Djibouti”. www.defense.gouv.fr. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
- ^ a b “Chiffres clés de l'Armée de l'air - L'Armée de l'air en chiffres : 2019-2020 (FR)”. French Air and Space Force. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
- ^ “防衛省、ジブチの自衛隊拠点を来年度拡張 基地建設の中国に対抗”. Newsweek日本版 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
- ^ AirForces Monthly. Stamford, Lincolnshire, England: Key Publishing Ltd. tháng 11 năm 2014. tr. 26.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho HDAM