Sân vận động RheinEnergie

(Đổi hướng từ Sân vận động Köln)
Sân vận động RheinEnergie
Biểu trưng hiện tại của sân vận động
Bên trong sân vận động trong thời gian diễn ra Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
Map
Tên cũSân vận động Müngersdorfer (1923–2001)
Địa chỉAachener Straße 999, Sportpark Müngersdorf, Lindenthal
Vị tríAachener Straße 999
50933 Köln, Đức
Tọa độ50°56′0,59″B 6°52′29,99″Đ / 50,93333°B 6,86667°Đ / 50.93333; 6.86667
Giao thông công cộngCologne Stadtbahn RheinEnergieStadion
Chủ sở hữuKölner Sportstätten GmbH
Sức chứa49.698 (các trận đấu thường)[2]
45.965 (các trận đấu quốc tế)
Kích thước sân105 x 68 m
Công trình xây dựng
Khởi công12 tháng 10 năm 1921
Khánh thành16 tháng 9 năm 1923
Sửa chữa lại1972–1975
Chi phí xây dựng47,4 triệu DEM
(DEM 21,5 triệu Mác Đức vào năm 2021[1])
Bên thuê sân
Kölner BC 01 (1923–1947)
SpVgg Sülz 07 (1923–1947)
1. FC Köln (1948–nay)
Cologne Centurions (2004–2007)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức (các trận đấu được lựa chọn)
Chi tiết công trình
Map
Thông tin chung
Trùng tu31 tháng 1 năm 2004
Chi phí trùng tu117,4 triệu Euro
Trùng tu
Kiến trúc sưGerkan, Marg und Partner
Kỹ sư kết cấuSchlaich Bergermann & Partner
Kỹ sư thiết kế dịch vụHL-Technik

Sân vận động RheinEnergie (tiếng Đức: RheinEnergieStadion; phát âm tiếng Đức: [ˌʁaɪnʔenɛʁˈɡiːˌʃtaːdi̯ɔn]; tên chính thức là RheinEnergieSTADION) là một sân vận động bóng đáKöln, Đức. Sân được xây dựng trên địa điểm của hai sân vận động Müngersdorfer trước đây. Đây là sân nhà của đội Bundesliga địa phương, 1. FC Köln. Sân vận động này là một trong 5 sân vận động tổ chức cả Cúp Liên đoàn các châu lục 2005Giải vô địch bóng đá thế giới 2006, đồng thời tổ chức trận chung kết UEFA Europa League 2020 sau những cánh cửa đóng kín. Công ty năng lượng địa phương RheinEnergie AG hiện đang nắm giữ quyền đặt tên cho sân vận động, do đó sân được gọi là Sân vận động Köln cho trận chung kết.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Theo các điều khoản của Hòa ước Versailles (1919), các công sự của Köln đã bị dỡ bỏ, do đó cho phép xây dựng một công trình kiến ​​trúc mới ở khu vực xung quanh. Việc xây dựng mới cho phép thành phố tạo ra 15.000 việc làm. Sân vận động mới được gọi là Sân vận động Müngersdorfer. Điều này cho phép Cologne không chỉ giúp ổn định đất nước mà còn mang lại uy tín và lợi ích kinh tế cho thành phố. Chi phí được tính là 47,4 triệu Mác Đức.

Sau khi hoàn thành sân vận động, thành phố bắt đầu trở nên nổi tiếng trong thế giới thể thao trong nước. Nhiều trận đấu bóng đá lớn đã được tổ chức tại sân vận động trước sự chứng kiến ​​của rất đông khán giả. Trận đấu quốc tế đầu tiên được tổ chức vào ngày 20 tháng 11 năm 1927, khi đội tuyển bóng đá quốc gia Đức hòa 2–2 với Hà Lan. Kể từ đó đến nay, đội tuyển Đức đã 19 lần ra sân thi đấu, và chỉ một trận trong số đó có kết quả là thua. Một trận đấu đáng chú ý khác là trận đầu tiên sau chiến tranh, chứng kiến ​​1. FC Nürnberg đánh bại 1. FC Kaiserslautern 2–1, trước 75.000 người.

Một trong những điểm đặc biệt của Sân vận động Müngersdorfer là đường chạy dành cho các vận động viên thể thao không chuyên nghiệp. Năm 1929 có hơn 38.000 người tham gia. Tuy nhiên, vào năm 1933 người Do Thái không còn được phép tham gia. Sau chiến tranh, sân vận động chỉ tổ chức các môn thể thao cấp độ chuyên nghiệp.

Các trận đấu quan trọng gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, sân vận động này là nơi tổ chức ba trận đấu đầu tiên của Cúp Liên đoàn các châu lục, bao gồm cả trận khai mạc giữa ArgentinaTunisia. Argentina thắng trận đấu với tỷ số 2–1.

Müngersdorfer đã tổ chức nhiều trận đấu Cúp UEFA quan trọng. Sân vận động đã tổ chức trận đấu giữa Bayer LeverkusenBarcelona, và trận đấu giữa GalatasarayMonaco tại Cúp C1 châu Âu 1988-89. Borussia Mönchengladbach đã có các trận đấu với Arsenal và Monaco tại Cúp UEFA 1996-97. Sân vận động này cũng đóng vai trò là sân nhà của đội bóng hạng hai Alemannia Aachen trong chiến dịch Cúp UEFA 2004-05 của đội.

đại dịch COVID-19 tại châu Âu, trận chung kết UEFA Europa League 2020 đã được chuyển từ Sân vận động Energa GdańskGdańsk, Ba Lan sang Sân vận động RheinEnergie, sẽ được diễn ra sau những cánh cửa đóng kín. Sevilla giành chiến thắng 3–2 trong trận đấu trước Inter Milan.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2004, Sân vận động RheinEnergie đã được Ủy ban Olympic Quốc tế trao tặng huy chương đồng cho các cơ sở thể thao và giải trí xuất sắc.

Kích thước bên ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài 220 m
Chiều rộng 180 m
Chiều cao đến mái che 33,25 m
Diện tích mái che 15.400 m²

Sự kiện thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup 2006[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động là một trong những địa điểm tổ chức World Cup 2006. Tuy nhiên, do hợp đồng tài trợ, đấu trường được gọi là "FIFA World Cup Stadium Cologne" trong thời gian diễn ra World Cup. Sân được tổ chức 5 trận đấu, bao gồm 4 trận đấu ở vòng bảng và 1 trận đấu ở vòng 16 đội.

Ngày Giờ Đội Kết quả Đội Vòng Khán giả
11 tháng 6 năm 2006 21:00  Angola 0 - 1  Bồ Đào Nha Bảng D 45.000
17 tháng 6 năm 2006 17:00  Cộng hòa Séc 0 - 2  Ghana Bảng E
20 tháng 6 năm 2006 18:00  Thụy Điển 2 - 2  Anh Bảng B
23 tháng 6 năm 2006 21:00  Togo 0 - 2  Pháp Bảng G
26 tháng 6 năm 2006  Thụy Sĩ 0 - 0 (0 - 3, pen)  Ukraina Vòng 16 đội

Vòng loại EURO 2012[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Giờ Đội Kết quả Đội Vòng Khán giả
7 tháng 9 năm 2010 20:45  Đức 6 - 1  Azerbaijan Bảng A 43,751

Vòng loại World Cup 2014[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Giờ Đội Kết quả Đội Vòng Khán giả
11 tháng 10 năm 2013 20:45  Đức 3 - 0  Cộng hòa Ireland Bảng C 46,237

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Toàn cảnh sân vận động

Giao thông vận tải[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động này là một phần của Sportpark Müngersdorf, tiếp giáp với Aachener Straße. Du khách có thể đến đây bằng xe hơi qua đường vành đai Köln, chỉ cách đường Bundesautobahn 1 khoảng 1200 m. Sân vận động RheinEnergie là một ga tàu điện nhanh KVB của Cologne Stadtbahn.

Ga trước   KVB   Ga sau
Bản mẫu:KVB lines

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 1500 to 1850: Ulrich Pfister, 2010. "Consumer prices and wages in Germany, 1500 - 1850," CQE Working Papers 1510, Center for Quantitative Economics (CQE), University of Muenster. 1851-1882: Coos Santing, 2007, Inflation 1800-2000, data from OECD, Organisation for Economic Co-operation and Development, Economic Outlook. Historical Statistics and Mitchell, B. R. International Historical Statistics, Africa, Asia and Oceania 1750-1993 London : Macmillan ; New York : Stockton, 1998, International Historical Statistics, Europe 1750-1993 London : Macmillan ; New York : Stockton, 1998, and International Historical Statistics, The Americas 1750-1993 London : Macmillan ; New York : Stockton, 1998. After 1883, German inflation numbers based on data available from the Deutsches Statistisches Bundesamt archive and GENESIS database.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic Baku
Baku
UEFA Europa League
Địa điểm chung kết

2020
Kế nhiệm:
Sân vận động Energa Gdańsk
Gdańsk

Bản mẫu:1. FC Köln