Sâu tre

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Omphisa fuscidentalis
Sâu tre chiên với lá chanh bán tại một khu chợ Thái Lan
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Crambidae
Chi (genus)Omphisa
Loài (species)O. fuscidentalis
Danh pháp hai phần
Omphisa fuscidentalis
(Hampson, 1896)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chilo fuscidentalis Hampson, 1896

Sâu tre (tên khoa học Omphisa fuscidentalis) là một loài ngài thuộc họ Crambidae. Tên tiếng Thái cho loài sâu này là nòn máy phai, (tiếng Thái: หนอนไม้ไผ่, 'sâu tre"), nhưng hay được gọi là rot duan (tiếng Thái: รถด่วน, 'tàu tốc hành'). Môi trường sống của nó là rặng và rừng tre ở những vùng mát mẻ miền Bắc Thái Lan, Bắc Lào, Bắc Myanmar, những nơi lân cận của Vân Nam, Trung Quốc và các tỉnh Tây Bắc Việt Nam. Sâu của loài này được coi là thức ăn ngon với người dân trong vùng.

Sải cánh bướm đực là 4 cm, cơ thể dài 2 cm. Con cái hơi lớn hơn, sải cánh dài 4,5 cm còn cơ thể dài 2,2 cm. Cánh chúng màu nâu-cam, có sọc đen, cong. Thân mình của sâu màu trắng, dài 3,5 đến 4 cm.

Làm thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]

"Sâu tre" chiên tại một chợ ở Bangkok

Việc thu gom sâu chủ yếu diễn ra vào thời kì đình động, khi mà sâu xúm lại trong lóng tre. Sâu tre là thức ăn phổ biến ở nhiều vùng.[2] Chừng 26% khối lượng cơ thể chúng là protein, 51% là chất béo. Ngày nay, do nhu cầu sâu tre ngày một lớn, chúng được nuôi thương phẩm. Chúng thường được chiên ngập dầu, thêm rau thơm và gia vị.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Global Information System on Pyraloidea
  2. ^ “Insects as food and feed in the Asia Pacific region: current perspectives and future directions”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Six-legged Livestock: Edible insect farming, collection and marketing in Thailand (PDF). Bangkok: Food and Agriculture Organization of the United Nations. 2013. ISBN 978-92-5-107578-4.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]