Sør-Varanger
|
||
Quốc gia | Na Uy | |
Hạt | Finnmark | |
Quận | {{{landscape}}} | |
Đô thị | NO-2030 | |
Trung tâm hành chính | Kirkenes | |
Thị trưởng ({{{governor_as_of}}}) | {{{governor}}} | |
Dạng ngôn ngữ chính thức | Bokmål | |
Diện tích - Tổng - Đất - Phần trăm |
Xếp hạng {{{arearank}}} {{{area}}} km² {{{arealand}}} km² {{{areapercent}}} % |
|
Dân số - Tổng (2007) - Phần trăm - Change (10 years) - Mật độ |
Xếp hạng {{{populationrank}}} {{{population}}} 0.2 % {{{populationincrease}}} % {{{populationdensity}}}/km² |
|
Tên gọi dân cư | Varangværing[1] | |
Tọa độ | Tọa độ: Không thể phân tích số từ vĩ độ:{{{lat_deg}}} Tọa độ: Tọa độ: Không thể phân tích số từ vĩ độ:{{{lat_deg}}} {{#coordinates:}}: vĩ độ không hợp lệ |
|
www.sor-varanger.kommune.no Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Sør-Varanger (Bản mẫu:Lang-sme) là một khu tự quản của Na Uy. Khu tự quản Sør-Varanger thuộc hạt Finnmark. Khu tự quản này có diện tích 3967,71 km2, dân số là 9518 người. Thủ phủ đóng tại Kirkenes. Sør-Varanger đã được tách từ đô thị Vadsø ngày 1 tháng 7 năm 1858.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Personnemningar til stadnamn i Noreg (tiếng Na Uy)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Phương tiện liên quan tới Sør-Varanger tại Wikimedia Commons
- Sør-Varanger climate statistics from met.no (tiếng Na Uy)
|