Súng trường Arisaka Type 38

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Súng trường Kiểu 38)
Súng trường Shiki 38
Súng trường Shiki 38 trong viện bảo tàng quân đội Thụy Điển
LoạiSúng trường
Nơi chế tạo Đế quốc Nhật Bản
Lược sử hoạt động
Sử dụng bởi
  •  Đế quốc Nhật Bản
  • Lục quân Đế quốc Nhật Bản
  • Hải quân Đế quốc Nhật Bản
  •  Nhật Bản
  •  Liên Xô
  •  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  •  Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  •  Việt Nam
  •  Lào
  •  Indonesia
  •  Singapore
  •  Malaysia
  •  Brunei
  •  Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Trận
  • Chiến tranh Nga-Nhật
  • Nội chiến Nga
  • Chiến tranh thế giới thứ nhất
  • Chiến tranh thế giới thứ hai
  • Khối Thịnh vượng chung Đại Đông Á
  • Chiến tranh giành độc lập cho Indonesia
  • Nội chiến Trung Quốc
  • Chiến tranh Triều Tiên
  • Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất
  • Chiến tranh Đông Dương lần thứ hai
  • Chiến dịch Điện Biên Phủ
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Chiến tranh du kích Mã Lai
  • Lược sử chế tạo
    Năm thiết kế1903
    Số lượng chế tạo3.400.000 (tất cả các biến thể của khẩu Type 38)
    Các biến thểSúng nhỏ hơn (Type 38 Carbine) và súng trường kỵ binh (Shiki 44)
    Thông số
    Khối lượng3,95 kg (khi chưa nạp đạn)
    Chiều dài1.280 mm
    Độ dài nòng800 mm

    Đạn6,5×50mm Arisaka
    Cỡ đạn6.5mm Arisaka
    Cơ cấu hoạt độnglên đạn bằng khóa nòng
    Tốc độ bắn10-15 viên/phút
    Sơ tốc đầu nòng765 m/s
    Tầm bắn hiệu quả400m
    Chế độ nạp5 viên đạn

    Súng trường Shiki 38 (tên tiếng Nhật của súng là: 三八式歩兵銃, phiên âm Sambachi-shiki hoheijū) là loại súng trường lên đạn từng viên của Nhật Bản. Đây là loại súng trường tiêu chuẩn của bộ binh Lục quân Nhật Bản trong một thời gian rất dài. Khoảng gần 40 năm (từ 1906 đến 1945). Súng này do nam tước Arisaka Nariakira cùng với thiếu tá Kijiro Nambu thiết kế từ năm 1903 đến năm 1905 thì hoàn thiện (năm thứ 38 Minh Trị).

    Loại súng này thiết kế sử dụng loại đạn 6,5×50mm Arisaka. Loại đạn này khi bắn thì sinh ra lực giật rất yếu (để phù hợp với sức vóc và thể trạng chiến đấu của người da vàng châu Á). Khẩu Type 38 Arisaka dài khoảng 1280 mm (1,28 mét). Nếu gắn thêm lưỡi lê nữa thì nó dài thành 1600 mm (1,6 mét). Chính vì vậy, khi một lính Nhật có chiều cao khoảng 1m70 cầm nó thì nó lại được các chuyên gia vũ khí đánh giá là một ngọn thương hơn là một khẩu súng trường.

    Lý do chính để quân đội Nhật Bản chuyển qua dùng khẩu Arisaka kiểu 99 là: súng trường Type 99 có chiều dài nòng ngắn hơn khẩu Type 38. Cùng với đó, khẩu Type 99 cũng sử dụng loại đạn mới là đạn 7.7x58mm Arisaka. Đạn 7.7x58mm Arisaka mạnh hơn nhiều so với đạn 6.5x50mm Arisaka của khẩu Type 38. Hơn nữa, mục tiêu chính của chính phủ Nhật Bản thời đó là sản xuất một loại súng trường tiêu chuẩn mới tốn ít nguyên liệu, thời gian, nhân lực, cũng như công nghệ sản xuất phải đơn giản hơn để ngành công nghiệp vũ khí của Nhật Bản còn có thêm điều kiện sản xuất thêm những thứ vũ khí khác.

    Súng trường kỵ binh Shiki 38 có nòng súng ngắn hơn Shiki 38. Được sử dụng không chỉ bởi kỵ binh mà còn bởi các kỹ sư, các lực lượng quân nhu và cả các lực lượng binh lính dự bị của quân đội Hoàng gia Nhật Bản. Nó được giới thiệu cùng thời gian súng trường Shiki 38 được đưa vào sử dụng. Nó có nòng súng ngắn hơn, chỉ có 487 mm và chiều dài tổng thể là 966 mm cùng với trọng lượng 3,3 kg khi chưa nạp đạn.

    Các biến thể carbine của súng trường Shiki 38 cũng là súng trường bộ binh nhưng tên Shiki 44. Nó có chiều dài nòng súng ngắn hơn (từ 597mm đến 794mm). Tất cả súng Shiki 44 đều có mang số kho và con dấu của Xưởng quân khí Tokyo, nơi đã sản xuất ra loại súng này.

    Các mẫu biến thể khác được phát triển từ Shiki 38 là súng trường kỵ binh Shiki 44, súng ngắm Shiki 97. Thời hậu chiến Shiki 38 được cả quân đội Hoa Kỳ và Hiệp hội súng trường quốc gia thử nghiệm lại và công nhận rằng đây là một trong những loại súng trường có thoi lên đạn hoạt động mạnh nhất trên thế giới và nòng súng có thể sử dụng được những loại đạn rất mạnh vốn tạo ra áp lực rất lớn bên trong nòng súng.

    Các nước sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

    wz.05 Arisaka

    • Daugherty III, Leo J. Fighting Techniques of a Japanese Infantryman 1941–1945: Training, Techniques and Weapons. Staplehurst: Spellmount 2002. ISBN 1-86227-162-3.
    • Hatcher, Julian S. General. Hatcher's Notebook. (1966) The Stackpole Company, Harrisburg, PA.

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]