Sükhbaatar (tỉnh)

Sükhbaatar Aimag
Сүхбаатар аймаг
Tỉnh
Cờ
Biểu tượng
Quốc gia Mông Cổ
Tọa độ 46°41′B 113°17′Đ / 46,683°B 113,283°Đ / 46.683; 113.283
Thủ phủ Baruun-Urt
Diện tích 82.287,15 km2 (31.771 dặm vuông Anh)
Dân số 54.363 (2003)
Mật độ 0,66/km2 (2/sq mi)
Thành lập 1942 [1]
Múi giờ UTC+8
Mã khu vực +976 (0)151
ISO 3166-2 MN-051
Website: http://www.sukhbaatar.mn/

Sükhbaatar (tiếng Mông Cổ: Сүхбаатар) là một trong 21 tỉnh của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Baruun-Urt. Tỉnh được đặt theo tên của nhà cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Phía đông tỉnh Sükhbaatar là các thảo nguyên lượn sóng và khá bằng phẳng. Phần phía nam là các thảo nguyên bán hoang mạc và phần đồi núi phía tây bắc thuộc về sa mạc Gobi. Độ cao của tỉnh thay đổi từ 1000-1200 mét so với mực nước biển. Trên địa bàn tỉnh có khoảng 220 ngọn núi lửa đã tắt.

Phía bắc giáp tỉnh Dornod, phía nam và phía đông giáp khu tự trị Nội Mông của Trung Quốc, phía tây giáp các tỉnh KhentiiDornogovi.

Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số Sükhbaatar [2][3][4][5][6][7][8]
1950 1956 1963 1969 1975 1979 1981 1989 1991 1993 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2005 2008 2009
27.800 30.700 32.100 35.300 39.900 43.000 44.600 50.800 57.408 56.084 57.546 56.534 55.523 55.511 54.529 53.935 52.768 53.785 54.363

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay Baruun-Urt (UUN/ZMBU) có một đường bay chưa được trải nhựa và có các chuyến bay định kỳ đi và đến thủ đô Ulaanbaatar. Đi lại bằng đường bộ chủ yếu dựa vào ngựa.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Sükhbaatar là một trong những vùng nghèo nhất tại Mông Cổ và không có cơ sở công nghiệp đáng kể nào. Người dân nông thôn chủ yếu sinh sống dựa vào chăn nuôi du mục. Ngoài ra, ở phần cực bắc của tỉnh cũng có một số nơi phát triển nghề trồng trọt. Hầu hết cư dân tại tỉnh lị sinh sống dựa vào hoạt động khai thác mỏ thiếc hoặc mỏ than đá lân cận.

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Ti viện Erdenemandal Chiid xưa kia vốn là một nơi linh thiêng. Nơi đây vốn là một hệ thống tu viện trải dài trên 20 km với bảy ngôi chùa cùng 1000 vị sư thầy song nó đã bị chính quyền cộng sản phá hủy vào năm 1938 trong thời kỳ thanh trừng tôn giáo tại Mông Cổ. Thung lũng Churgurin Chundii có hàng chục các bức tượng bằng đá từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 13, hiện vẫn còn tranh cãi về các nhân vật trên các bức tượng.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Các sum của Sükhbaatar

Thủ phủ Baruun-Urt về mặt địa lý thuộc sum Sühbaatar, song được quản lý riêng biệt.

Sum của Sükhbaatar
Sum Tiếng Mông Cổ Dân số
2008[8]
Dân số
2009[9]
Dân số
trung tâm sum
2009
Asgat Асгат 1.775 1.806 538
Baruun-Urt Баруун-Урт 15.549 16.249 13.859*
Bayandelger Баяндэлгэр 4.560 4.568 1.169
Dariganga Дарьганга 2.884 2.853 639
Erdenetsagaan Эрдэнэцагаан 6.309 6.439 2.813
Halzan Халзан 1.622 1.598 566
Mönhhaan Мөнххаан 4.335 4.213 1.189
Naran Наран 1.466 1.477 336
Ongon Онгон 3.638 3.646 1,261
Sühbaatar Сүхбаатар 3.263 3.197 631
Tümentsogt Түмэнцогт 2.339 2.404 1,106
Tüvshinshiree Түвшинширээ 3.035 3.030 610
Uulbayan Уулбаян 3.010 2.883 766

* - Tỉnh lị Baruun-Urt

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Official website: Танилцуулга”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “MONGOLIA REPORT NATIONAL ECONOMY OF THE MPR IN 1981 A COMPILATION OF STATISTICS” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ Statoids (Gwillim Law) web page
  4. ^ “Statistics office of Sükhbaatar aimag”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ National Statistical Office
  6. ^ National Economy of the Mongolian People's Republic (1921 - 1981), Ulaanbaatar 1981
  7. ^ Thomas Brinkhoff: City Population
  8. ^ a b “Sukhbaatar Aimag Statistical Office 2008 Annual Report”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ “Sükhbaatar Aimag Annual Statistical Report 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.