Sự kiện tuyệt chủng kỷ Đệ Tứ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cảnh quan hoang dã vào Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: Equus ferus, Mammuthus primigenius, Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis)

Kỷ Đệ tứ (từ 2.588 ± 0,005 triệu năm trước cho đến nay) đã chứng kiến ​​sự tuyệt chủng của nhiều loài vật chủ yếu là động vật lớn, dẫn đến sự sụp đổ về mật độ và sự đa dạng của động vật và sự tuyệt chủng của các tầng lớp sinh thái quan trọng trên toàn cầu. Sự kiện nổi bật nhất ở cuối thế Canh Tân muộn khác biệt với các xung tuyệt chủng Đệ tứ trước đó bởi sự vắng mặt của diễn thế sinh thái để thay thế các loài đã tuyệt chủng và hậu quả là sự thay đổi chế độ của các mối quan hệ và môi trường sống sinh thái được thiết lập trước đó.

Những thương vong sớm nhất xảy ra vào khoảng 130.000 TCN (khởi đầu của Canh Tân muộn). Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp tuyệt chủng trên lục địa Á-Phi-Âu và Châu Mỹ đã xảy ra trong quá trình chuyển tiếp từ thế Canh Tân sang thế Toàn Tân (13.000 TCN đến 8.000 TCN). Làn sóng tuyệt chủng này không dừng lại ở cuối thế Canh Tân, mà tiếp tục, đặc biệt là trên các hòn đảo bị cô lập, trong các sự kiện tuyệt chủng do con người gây ra, mặc dù có tranh luận về việc liệu chúng nên được tách thành các sự kiện riêng biệt hay gom lại thành cùng một sự kiện.[1]

Trong số các nguyên nhân giả thuyết được đưa ra của các nhà cổ sinh vật học, săn bắt quá mức do sự xuất hiện rộng rãi của con người và biến đổi khí hậu tự nhiên được coi là yếu tố chủ đạo.[2] Con người hiện đại lần đầu tiên xuất hiện vào thế Canh Tân trung ở Châu Phi,[3] và bắt đầu thiết lập các quần thể liên tục, lâu dài ở Âu-Á và Úc từ 120.000 TCN và 63.000 TCN,[4][5] và Châu Mỹ từ 22.000 TCN.[6][7][8][9]

Một biến thể của giả thuyết trước đây là giả thuyết săn mồi bậc hai, tập trung nhiều hơn vào thiệt hại gián tiếp gây ra bởi sự cạnh tranh quá mức với những kẻ săn mồi không phải con người. Các nghiên cứu gần đây có xu hướng ủng hộ lý thuyết giết quá mức của con người.[10][11][12][13]

Sự kiện tuyệt chủng Canh Tân hoặc kỷ Băng Hà[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Canh Tân gây ra ​​sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật có vú nặng trên 40 kg. Số lượng tuyệt chủng của các động vật lớn ngày càng tăng dần theo tỉ lệ thuận với khoảng cách con người di cư khỏi châu Phi.

  • Tại vùng châu Phi Hạ Sahara, 8 trong số 50 (16%) các loài động vật có vú lớn đã bị tuyệt chủng.
  • Ở châu Á, 24 trên 46 (52%)
  • Ở châu Âu, 23 trên 39 (59%)
  • Ở Australasia, 19 trên 27 (71%)
  • Ở Bắc Mỹ, 45 trên 61 (74%)
  • Ở Nam Mỹ, 58 trong số 71 (82%)

Không có bằng chứng về sự tuyệt chủng của các động vật lớn ở đỉnh điểm của Cực đại băng hà cuối cùng, chỉ ra rằng sự gia tăng thời tiết lạnh và băng không phải là yếu tố.[14] Có ba giả thuyết chính liên quan đến sự tuyệt chủng Canh Tân:

  • thay đổi khí hậu liên quan đến sự tiến và rút của các mũ băngdải băng lớn
  • "săn bắn quá mức thời tiền sử"[15]
  • sự tuyệt chủng của voi ma mút lông xoắn khiến các đồng cỏ rộng lớn trở thành rừng bạch dương, và các vụ cháy rừng sau đó đã làm khí hậu thay đổi.[16] Hiện nay chúng ta biết rằng ngay sau sự tuyệt chủng của voi ma mút, rừng bạch dương đã thay thế đồng cỏ và một kỷ nguyên cháy rừng đáng kể bắt đầu.[17]
Thoái hóa loài của chi Homo.
Chalicothere biến mất khỏi châu Phi và châu Á vào thế Canh Tân sớm
Hóa thạch sọ Eucladoceros, Museo di Paleontologia di Firenze
Ma mút thảo nguyên (Kích thước Mammuthus trogontherii)
Phục dựng Homotherium- tuy Homotherium tuyệt chủng địa phương tại châu Phi 1.5 mya, chúng đã bành trướng khắp Á-ÂuMĩ châu, một số sót lại tại tại Nam Mỹ cho tới Canh Tân trung, và tuyệt chủng khắp trên thế giới vào thế Canh Tân muộn.
Loài báo đốm Mỹ hiện đại (Panthera onca), giờ chỉ sống ở châu Mỹ, có nguồn gốc từ châu Á, trước khi di cư tới hai bên Bering- châu Âu dưới dạng Báo đốm châu Âu, và ở châu Mỹ dưới dạng tổ tiên của loài ngày nay.
Toyotamaphimeia machikanense; một loài cá sấu tomistomine dài 8 m được phát hiện ở Osaka Prefecture, Nhật Bản.
Tập tin:Australopithecus family.jpg
Tái dựng loài Paranthropus robustus, bởi Mauricio Antón.
Pelagornis sandersi so sánh với Thần ưng Andes (Vultur gryphus) và Diomeda exulans)
Phục dựng 3 loài Trâu bò Canh Tân là chiPelorovis Đằng sau là P. oldowayensis. Nằm ở phía trước là P. turkanensis, với chiều dài sừng từ 3 đến 4 m từ bên sang bên. Đang quỳ là loài giống trâu nước P. antiquus.
Hươu sừng tâm khổng lồ đã tuyệt chủng
Một con tê giác lông mượt (Coelodonta antiquitatis).
Mô hình một con linh cẩu hang (Crocuta crocuta spelea).
Phục dựng Megalochelys atlas
Bò xạ, hiện diện ở Tây Ban Nha tới Greenland trong thế Canh Tân muộn, tuyệt chủng địa phương hoàn toàn ở Á-Âu bởi thế Toàn Tân subatlantic- các nỗ lực đưa bò xạ từ Cận Cực đã củng cố vùng phân bố của chúng ở Bắc Cực.[18]
Các tuyến đường di cư của H. sapiens.
Diprotodon tuyệt chủng vào khoảng 50,000 năm trước.

Châu Phi và Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]

Các vùng nhiệt đới trong Cựu thế giới đã tương đối không bị ảnh hưởng bởi sự tuyệt chủng trong thế Canh Tân muộn. Châu Phi hạ Sahara và Nam Á là những khu vực duy nhất có động vật có vú trên cạn nặng hơn 1000 kg hiện nay. Tuy nhiên, có những dấu hiệu cho thấy các sự kiện tuyệt chủng động vật lớn suốt thế Canh Tân ở đây, đặc biệt là ở Châu Phi hai triệu năm trước, trùng với các giai đoạn quan trọng trong tiến trình tiến hóa của con người và xu hướng khí hậu.[19][20][21] Cái nôi của sự tiến hóa và bành trướng của loài người, Châu Phi và Châu Á là nơi sinh sống của các vượn nhân tiên tiến sớm nhất vào khoảng 2 triệu năm trước, với Homo habilis ở Châu Phi và Homo erectus trên cả hai lục địa. Do sự ra đời và sinh sôi của Homo sapiens vào khoảng 315.000 TCN,[22][23][24] các loài chiếm ưu thế bao gồm Homo heidelbergensis ở Châu Phi, Người Denisovangười Neanderthal (hậu duệ H. heidelbergensis) ở Á-Âu, và Homo erectus ở Đông Á. Cuối cùng, trên cả hai lục địa, các nhóm này và các quần thể của các loài Homo khác đã bị sụt giảm bởi sự mở rộng lãnh thổ liên tiếp của H. sapiens.[25][26][27][28][29][29][30][31][32] Có bằng chứng về một sự kiện di cư sớm vào khoảng 268.000 TCN và sau đó trong các phân tích di truyền học của người Neanderthal,[33][34][35] tuy nhiên, xác định niên đại sớm nhất đối với các nơi cư trú của H. sapiens là 118.000 TCN ở Ả Rập, Trung Quốc và Israel,[36][37][38][39] và 71.000 TCN tại Indonesia.[40][41] Ngoài ra, những cuộc di cư châu Á đầu tiên này không những còn để lại dấu ấn di truyền trên các quần thể Papuan hiện đại,[42][43][44] mà các đồ gốm lâu đời nhất được biết đến đã được tìm thấy ở Trung Quốc, có niên đại vào khoảng 18.000 TCN.[45] Đặc biệt là vào cuối thế Canh Tân, sự đa dạng của động vật lớn đã giảm đáng kể trên cả hai lục địa này, thường không được thay thế bởi các hệ động vật kế tiếp tương đương. Biến đổi khí hậu đã được cho là một nguyên nhân nổi bật của đợt tuyệt chủng ở Đông Nam Á.[46]

Động vật lớn đã biến mất ở Châu Phi hoặc Châu Á trong thế Canh Tân sớm và giữa bao gồm:

Động vât lớn đã biến mất ở Châu Phi và/hoặc Nam Á trong thế Canh Tân muộn[sửa | sửa mã nguồn]

Thái Bình Dương (Á-Úc và châu Đại Dương)[sửa | sửa mã nguồn]

Sahul (một lục địa cũ bao gồm châu ÚcNew Guinea), tình trạng tuyệt chủng đột ngột và rộng rãi đã xảy đến sớm hơn so với các phần còn lại của thế giới.[85][86][87][88][89] Hầu hết các bằng chứng chỉ ra khoảng thời gian 20.000 năm sau khi con người đến vào khoảng 63.000 TCN,[5] nhưng các lập luận khoa học vẫn đang tiếp tục để xác định phạm vi chính xác.[90] Ở phần còn lại của Thái Bình Dương (các đảo khác của Úc như New Caledonia và Châu Đại Dương) mặc dù ở một số khía cạnh sau đó, hệ động vật đặc hữu cũng thường bị diệt vong nhanh chóng khi con người xuất hiện vào cuối thế Canh Tân và Toàn Tân sớm. Phần này sẽ không bao gồm bất kỳ đợt tuyệt chủng nào sau 1000 TCN (ví dụ: New Zealand subatlantic hoặc Hawaii).

Mô hình của loài voi ngà thẳng (Paleoloxodon antiquus).
Phục dựng Elasmotherium
Phục dựng 5 phenotype của ngựa hoang thế Canh Tân. Màu lông và kích thước dựa trên các bằng chứng di truyền học và mô tả lịch sử.
Hippopotamuses (Hippopotamus sp.) sinh sống tại Great Britain cho tới 80,000 TCN, do sự thay đổi băng hà, hà mã bị hạn chế ở vùng phía Đông-Nam châu Âu, các đảo Địa Trung Hải và cuối cùng ở Tây Á cho tới khoẳng 1,000 TCN.

Một vài động vật lớn đã tuyệt chủng, ví dụ như Diprotodon, vẫn được lưu lại trong các câu chuyện dân gian bản địa hoặc là đề tài nghiên cứu của ngành giả khoa học, động vật bí ẩn học.

Châu Âu và Bắc Á[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng địa lý này trải dài toàn bộ lục địa châu Âu, và trải dài tới Bắc Á, qua KavkazTrung Á đến Bắc Trung Quốc, SiberiaBeringia. Trong kì Canh Tân muộn, khu vực này được chú ý vì sự đa dạng và năng động tuyệt vời của các quần xã, bao gồm cả những vùng đất ấm áp của Lưu vực Địa Trung Hải, rừng ôn đới lớn, đồng bằng khô cằn, Bãi trốngđầm lầy/vùng đất ngập nước, tất cả đều dễ bị tổn thương trước biến động khí hậu khắc nghiệt của các nút giao giữa các thời kì băng hà và liên băng hà. Tuy nhiên, các thảo nguyên voi ma mút mở rộng, và các hệ sinh thái đã hợp nhất đã định hình khu vực này trong suốt thời kỳ cuối của Canh Tân.[99] Một trong những đặc điểm chính của khí hậu thời Canh Tân muộn của châu Âu là sự thay đổi thường xuyên về điều kiện và biota giữa các thời kì liên băng hà, có thể được thiết lập trong vòng một thế kỷ. Ví dụ, trong thời kỳ băng hà, toàn bộ Biển Bắc thoái lui rồi tạo thành Doggerland. Đợt khí lạnh lớn cuối cùng xảy ra từ 25.000 TCN đến 18.000 TCN, và được gọi là Cực đại băng hà cuối cùng, khi dải băng Fenno-Scandinavi bao phủ phần lớn phía bắc châu Âu, trong khi dải băng Alps chiếm phần lớn của miền trung nam châu Âu.

Châu Âu và Bắc Á, lạnh hơn và khô hơn so với ngày nay, [100] phần lớn bị chiếm bởi thảo nguyên voi ma mút, một hệ sinh thái chi phối bởi các loại cỏ, thảo mộc và cây bụi năng suất cao.[100][101] Điều kiện này đã hỗ trợ một quần thể động vật đồng cỏ rộng lớn và trải dài về phía đông từ Tây Ban Nha ở bán đảo Iberia đến Yukon ở Canada ngày nay. [99] [100] [102] [103] Khu vực này đã từng bao gồm nhiều loài gặm cỏ đi theo những đàn lớn có kích thước tương tự như ở châu Phi ngày nay. Các loài đã từng đặt chân lên các đồng cỏ bao la nơi đây bao gồm voi ma mút, tê giác lông mượt, Elasmotherium, bò rừng thảo nguyên, ngựa Canh Tân, bò xạ, Cervalces, tuần lộc, linh dương (Parabubalis, Procapra, Saiga, Spirocerus) và Ochotona pusilla. Động vật ăn thịt bao gồm sư tử hang, Homotherium, linh cẩu hang, sói xám, sói đỏcáo Bắc cực. [104] [105] [106]

Ở rìa của những đồng cỏ rộng lớn này có thể tìm thấy cảnh quan giống như cây bụi, rừng lá kim khô và rừng gỗ (giống như thảo nguyên rừng hoặc taiga). Các quần thể động vật có thể tìm kiếm tại đây bao gồm tê giác lông xoắn, hươu khổng lồ, nai sừng tấm Á-Âu, Cervalces latifrons, ngựa Tarpan, bò rừng châu Âu, bò rừng bison, lạc đà và hươu nhỏ hơn (Capreolus, Cervus, Moschus). Gấu nâu, chồn sói, gấu hang, chó sói, linh miêu, báo và cáo đỏ cũng sinh sống trong quần xã này. Những loài hổ cũng có mặt ở nhiều giai đoạn, từ rìa Đông Âu quanh Biển Đen đến Beringia. Địa hình đồi núi hơn, kết hợp đồng cỏ núi, rừng lá kim dưới núi, lãnh nguyên núi cao và sườn dốc, hiểm trở, đã bị chiếm giữ bởi một số loài động vật leo núi như cừu Argali, sơn dương Chamois, Capra, masyon, pika, sói, báo đốm, gấu và linh miêu, với báo tuyết, bò Tây Tạng và cừu tuyết ở Bắc Á. Lãnh nguyên Bắc Cực, nằm về phía bắc của thảo nguyên voi ma mút, phản ánh hệ sinh thái hiện đại với các loài như gấu bắc cực, sói, tuần lộc và bò xạ hương.

Các quần xã sinh vật khác, mặc dù ít được chú ý, nhưng có ý nghĩa trong việc đóng góp vào sự đa dạng của hệ động vật ở Châu Âu muộn. Những đồng cỏ ấm hơn như thảo nguyên ôn đới và thảo nguyên Địa Trung Hải đã tạo điều kiện sinh sống cho các loài Stephanorhinus, linh dương Gazelle, bò rừng châu Âu, đà điểu châu Á, Leptobos, báo săn và lừa hoang Trung Á. Những quần xã sinh vật này cũng chứa nhiều loài động vật từ thảo nguyên voi ma mút, như linh dương saiga, sư tử, Homotherium, linh cẩu hang, chó sói, ngựa Canh Tân, bò rừng thảo nguyên, Spirocerus, bò auroch và lạc đà. Cây lá kim ôn đới, rụng lá, rừng lá rộng hỗn hợp và Địa Trung Hải và các khu rừng mở có sức chứa voi, Praemegaceros, Stephanorhinus, lợn rừng, bò rừng như bò rừng châu Âu, dê núi sừng ngắnsơn dương Tây Kavkaz, loài gấu Ursus etruscus, các loài hươu nhỏ với một số loài thảo nguyên voi ma mút, như linh miêu, tarpan, sói, sói đỏ, nai, nai khổng lồ, bò rừng, báo và auroch. Tê giác và voi ma mút đôi khi cư trú trong các quần xã ôn đới này, trộn lẫn với các loài động vật ôn đới chủ yếu để thoát khỏi các sông băng khắc nghiệt.[107][108] Ở vùng đất ngập nước ấm hơn, trâu nước châu Âu và hà mã sinh sống. Mặc dù những môi trường sống này bị hạn chế ở các khu vực tị nạn vi mô lan đến Nam Âu và rìa của nó, ở Ibia, Ý, Balkan, lưu vực Biển Đen của Ukraine, Kavkaz và Tây Á, trong các thời kì liên băng hà, các quần xã sinh vật này có phạm vi xa hơn về phía bắc. Ví dụ, hà mã sinh sống ở Vương quốc Anh và voi ngà thẳng tại Hà Lan, khá gần đây lần lượt vào khoảng 80.000 TCN và 42.000 TCN. [74] [109]

Những dấu hiệu đầu tiên có thể về nơi cư trú của người vượn là những phát hiện về Graecopithecus 7,2 triệu năm tuổi,[110] và 5,7 triệu năm tuổi ở Bêlarut - tuy nhiên nơi cư trú đã thiết lập được ghi nhận ở Georgia từ 1,8 triệu năm trước, được chuyển đến Đức và Pháp, Homo erectus. [111] [112] Các loài hiện tại và các loài tiếp theo nổi bật bao gồm loài tiền thân Homo antecessor, Homo cepranensis, Homo heidelbergensis, người Neanderthal và người Denisovan, [113] trước cư trú của Homo sapien khoảng 38.000 TCN. Sự tiếp xúc rộng rãi giữa các nhóm Homo châu Phi và Âu Á được biết đến ít nhất một phần thông qua việc giao lưu các công cụ đá vào 500.000 TCN và một lần nữa vào khoảng 250.000 TCN. [81]

Báo hoa mai (Panthera pardus) từng phân bố trên khu vực châu lục Phi Á Âu dưới vĩ tuyến Bắc 54, từ nơi hiện nay là Tây Ban NhaVương quốc Anh ở phía tây, cho tới Nam Phi về phía nam, và ở Siberia, Nhật BảnSundaland về phía đông trong thế Canh Tân muộn.
Phục dựng chi Homotherium.
báo săn (Acinonyx jubatus) thay thế báo săn lớn (Acinonyx pardinensis) tại Âu Á vào thế trung Canh Tân, và xâm chiếm vùng Đông ÂuBalkan tới Trung Quốc. Hiện nay, loài báo săn châu Á thuộc trạng nguy cấp đang bị hạn chế trong Iran.
Linh dương Saiga (Saiga sp.) phân bố tại Anh quốcPháp cho tới Yukon vào thế Canh Tân muộn, đa dạng hóa thành hai loài. S. borealis hiện đã tuyệt chủng và loài cực kỳ nguy cấp S. tatarica hiện đang bị hạn chế tại vùng thảo nguyênKazakhstanMông Cổ.

(80,000–4,000 năm trước)

Nhiều loài còn sống sót hiện nay đã từng phân bố ở các vùng phía nam và tây nơi phân bố hiện nay của chúng- ví dụ, tất cả những loài động vật cực bắc được nêu ở đây đã từng sinh sống xuống tận đến bán đảo Iberia trong nhiều giai đoạn của thế Canh Tân muộn. Các sinh vật mới gần đây bị tuyệt chủng được đánh dấu †. Các loài bị đào thải khỏi các hệ sinh thái tại châu Âu và Bắc Á trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Đệ Tứ bao gồm-

Bắc Mỹ và vùng Caribê[sửa | sửa mã nguồn]

Gấu mặt ngắn (Arctodus simus)
Vịt biển không biết bay California (Chendytes lawi)
Phục dựng loài ngựa hoang Yukon, Equus lambei.

See also: List of North American animals extinct in the Holocene

Phục dựng loài lạc đà miền Tây, Camelops hesternus
Phục dựng loài Cervalces scotti.
Bison latifrons, bộ xương bò châu Mỹ (trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên và Khoa học Cincinnati, Cincinnati, Ohio, US).
Gà tây California (Meleagris californica) và Chim điêu lớn california (Gymnogyps amplus) fossil displays at La Brea Tar Pits.
Phục dựng cú mèo Cuba khổng lồ, Ornimegalonyx oteroi, từ Canh Tân Cuba, với một cái xác của solenodon.
Phục dựng loài lười đất Shasta, Nothrotheriops shastensis.
Glyptotherium
Mixotoxodon larenis.
Phục dựng Smilodon fatalis
Phục dựng Panthera (leo) atrox
Phục dựng (Mammuthus columbi)
Phục dựng loài Mammut americanum.
Sói đỏ, bị hạn chế ở phần nam châu Á, đã từng có mặt tại Iberia cho tới Mexico trong thế Canh Tân muộn.
Một Chacoan peccary (Catagonus wagneri), believed to be the closest surviving relative of the extinct Platygonus.
So sánh kích cỡ Smilodon fatalis (tím), S. popular (lục), và S. gracilis (cam) với người làm tỷ lệ. Môi ô biểu thị=1 m vuông.
Phục dựng Arctotherium bonariense.
Phục dựng Canis dirus với hai kiểu nhìn khác nhau dựa trên phân vùng địa lý: Bắc và Nam Mỹ.
Hộp sọ Hippidion, a genus of horse native to South America which went extinct in the early Holocene (6,000 BCE).
Cuvieronius reconstruction
Phục dựng một cặp Macrauchenia mẹ và con, từ thế Canh Tân Nam Mỹ.
A Toxodon skull in an exhibition commemorating the 200th anniversary of Charles Darwin's birth, Esplanada dos Ministérios, Brasília
Minh họa chi Megatherium.
Phục dựng Doedicurus clavicaudatus, phân bố ở các trảng cỏ ôn đớirừng gỗ của Nam Mỹ.
Phục dựng hóa thạch Panochthus frenzelianus với mô hình bằng kim loại.
The disputed Late Pleistocene remains of a phorusrhacid in Uruguay are similar in size to the above Pliocene age Procariama simplex.

Trong 60.000 năm qua, bao gồm cả sự kết thúc của thời kỳ băng hà cuối cùng, khoảng 51 chi động vật có vú lớn đã bị tuyệt chủng ở Bắc Mỹ. Trong số này, nhiều sự tuyệt chủng có thể được quy lại trong một khoảng thời gian ngắn, đáng tin cậy là từ 11,5 đến 10.000 năm cacbon-14 trước đây, ngay sau khi người Clovis đến Bắc Mỹ. Các địa điểm cổ sinh vật học nổi bật bao gồm Mexico,[143][144][145][1] và Panama, ngã tư của cuộc Đại Trao đổi Sinh học châu Mỹ.[2] Hầu hết các sự tuyệt chủng khác bị hạn chế về thời gian, mặc dù một số chắc chắn xảy ra bên ngoài khoảng thời gian hẹp này.[146] Ngược lại, chỉ có khoảng nửa tá động vật có vú nhỏ biến mất trong thời gian này. Các xung tuyệt chủng Bắc Mỹ trước đây đã xảy ra vào cuối các lần băng hà, nhưng không phải là sự mất cân bằng sinh thái như vậy giữa các động vật có vú lớn và nhỏ. (Hơn nữa, các xung tuyệt chủng trước đây không thể đem ra so sánh với sự kiện tuyệt chủng Đệ tứ; chúng liên quan chủ yếu đến việc thay thế loài ở các hốc sinh thái, trong khi sự kiện tuyệt chủng này dẫn đến nhiều hốc sinh thái bị bỏ trống). Bao gồm cả loài chim khủng bố đặc hữu của Bắc Mỹ cuối cùng (Titanis), tê giác (Aphelops) và linh cẩu (Chasmaporthetes). Nơi cư trú của con người bắt đầu không đồng đều vào khoảng 22.000 TCN ở phía bắc sông băng, [6] và 13.500 TCN ở phía nam, [147] [148] tuy nhiên bằng chứng tranh chấp về nơi cư trú của con người ở phía nam tồn tại từ 130.000 TCN và 17.000 TCN trở đi, được mô tả từ di chỉ ở California và Meadowcroft tại California Pennsylvania.[143][149] Sự tuyệt chủng của động vật lớn bao gồm 41 loài động vật ăn cỏ (H) và 20 loài ăn thịt (C). Sự tuyệt chủng của Bắc Mỹ bao gồm:

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kolbert, Elizabeth (2014). The Sixth Extinction: An Unnatural History. Bloomsbury Publishing. ISBN 9780805092998.
  2. ^ Koch, Paul L.; Barnosky, Anthony D. (ngày 1 tháng 1 năm 2006). “Late Quaternary Extinctions: State of the Debate”. Annual Review of Ecology, Evolution, and Systematics. 37 (1): 215–250. doi:10.1146/annurev.ecolsys.34.011802.132415.
  3. ^ Stringer, Chris; Galway-Witham, Julia (2017). “Palaeoanthropology: On the origin of our species”. Nature. 546 (7657): 212–214. Bibcode:2017Natur.546..212S. doi:10.1038/546212a. PMID 28593955.
  4. ^ Callaway, Ewen (2015). “Teeth from China reveal early human trek out of Africa”. Nature. doi:10.1038/nature.2015.18566.
  5. ^ Marwick, Ben. “Buried tools and pigments tell a new history of humans in Australia for 65,000 years”. The Conversation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ Bourgeon, Lauriane; Burke, Ariane; Higham, Thomas (ngày 6 tháng 1 năm 2017). “Earliest Human Presence in North America Dated to the Last Glacial Maximum: New Radiocarbon Dates from Bluefish Caves, Canada”. PLOS ONE. 12 (1): e0169486. Bibcode:2017PLoSO..1269486B. doi:10.1371/journal.pone.0169486. ISSN 1932-6203. PMC 5218561. PMID 28060931.
  7. ^ Curry, Andrew (ngày 3 tháng 5 năm 2012). “Ancient migration: Coming to America”. Nature. 485 (7396): 30–32. Bibcode:2012Natur.485...30C. doi:10.1038/485030a. PMID 22552076.
  8. ^ “Humans didn't wait on melting ice to settle the Americas”. Science | AAAS. ngày 6 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ Callaway, Ewen (ngày 7 tháng 9 năm 2017). “Skeleton plundered from Mexican cave was one of the Americas' oldest”. Nature. 549 (7670): 14–15. Bibcode:2017Natur.549...14C. doi:10.1038/nature.2017.22521. PMID 28880302.
  10. ^ Sandom, Christopher; Faurby, Søren; Sandel, Brody; Svenning, Jens-Christian (ngày 4 tháng 6 năm 2014). “Global late Quaternary megafauna extinctions linked to humans, not climate change”. Proceedings of the Royal Society B. 281 (1787): 20133254. doi:10.1098/rspb.2013.3254. PMC 4071532. PMID 24898370. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ Extinctions in Near Time. Pages 46–47. By R. D. E. MacPhee. Springer Press. 1999.
  12. ^ Vignieri, S. (ngày 25 tháng 7 năm 2014). “Vanishing fauna (Special issue)”. Science. 345 (6195): 392–412. doi:10.1126/science.345.6195.392. PMID 25061199. Although some debate persists, most of the evidence suggests that humans were responsible for extinction of this Pleistocene fauna, and we continue to drive animal extinctions today through the destruction of wild lands, consumption of animals as a resource or a luxury, and persecution of species we see as threats or competitors.
  13. ^ Smith, Felisa A.; và đồng nghiệp (ngày 20 tháng 4 năm 2018). “Body size downgrading of mammals over the late Quaternary”. Science. 360 (6386): 310–313. doi:10.1126/science.aao5987.
  14. ^ Rabanus-Wallace, M. Timothy; Wooller, Matthew J.; Zazula, Grant D.; Shute, Elen; Jahren, A. Hope; Kosintsev, Pavel; Burns, James A.; Breen, James; Llamas, Bastien; Cooper, Alan (2017). “Megafaunal isotopes reveal role of increased moisture on rangeland during late Pleistocene extinctions”. Nature Ecology & Evolution. 1 (5): 0125. doi:10.1038/s41559-017-0125. PMID 28812683.
  15. ^ Gillespie, Richard (2008). “Updating Martin's global extinction model”. Quaternary Science Reviews. 27 (27–28): 2522–2529. Bibcode:2008QSRv...27.2522G. doi:10.1016/j.quascirev.2008.09.007.
  16. ^ Grayson, Donald K.; Meltzer, David J. (2002). “Clovis Hunting and Large Mammal Extinction: A Critical Review of the Evidence”. Journal of World Prehistory. 16 (4): 313–359. doi:10.1023/A:1022912030020.
  17. ^ Doughty, Christopher E.; Wolf, Adam; Field, Christopher B. (tháng 8 năm 2010). “Biophysical feedbacks between the Pleistocene megafauna extinction and climate: The first human-induced global warming?”. Geophysical Research Letters. 37 (15): n/a. Bibcode:2010GeoRL..3715703D. doi:10.1029/2010GL043985.
  18. ^ Markova, A.K.; Puzachenko, A.Yu.; Kolfschoten, T. van; Kosintsev, P.A.; Kuznetsova, T.V.; Tikhonov, A.N.; Bachura, O.P.; Ponomarev, D.V.; Plicht, J. van der (ngày 23 tháng 4 năm 2015). “Changes in the Eurasian distribution of the musk ox (Ovibos moschatus) and the extinct bison (Bison priscus) during the last 50 ka BP”. Quaternary International. 378: 99–110. Bibcode:2015QuInt.378...99M. doi:10.1016/j.quaint.2015.01.020.
  19. ^ Werdelin, Lars; Lewis, Margaret E. (ngày 6 tháng 3 năm 2013). “Temporal Change in Functional Richness and Evenness in the Eastern African Plio-Pleistocene Carnivoran Guild”. PLOS ONE. 8 (3): e57944. Bibcode:2013PLoSO...857944W. doi:10.1371/journal.pone.0057944. ISSN 1932-6203. PMC 3590191. PMID 23483948.
  20. ^ a b Tollefson, Jeff (2012). “Early humans linked to large-carnivore extinctions”. Nature. doi:10.1038/nature.2012.10508.
  21. ^ Wong, Kate. “Rise of Humans 2 Million Years Ago Doomed Large Carnivores”. Scientific American Blog Network. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ Gunz, Philipp; Harvati, Katerina; Benazzi, Stefano; Cabec, Adeline Le; Bergmann, Inga; Skinner, Matthew M.; Neubauer, Simon; Freidline, Sarah E.; Bailey, Shara E. (tháng 6 năm 2017). “New fossils from Jebel Irhoud, Morocco and the pan-African origin of Homo sapiens”. Nature. 546 (7657): 289–292. doi:10.1038/nature22336. ISSN 1476-4687. PMID 28593953.
  23. ^ Hublin, Jean-Jacques; Ben-Ncer, Abdelouahed; Bailey, Shara E.; Freidline, Sarah E.; Neubauer, Simon; Skinner, Matthew M.; Bergmann, Inga; Le Cabec, Adeline; Benazzi, Stefano (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “New fossils from Jebel Irhoud, Morocco and the pan-African origin of Homo sapiens”. Nature. 546 (7657): 289–292. doi:10.1038/nature22336. ISSN 0028-0836. PMID 28593953.
  24. ^ “These Early Humans Lived 300,000 Years Ago—But Had Modern Faces”. ngày 7 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  25. ^ Akey, Joshua M.; Wolf, Aaron B. (ngày 31 tháng 5 năm 2018). “Outstanding questions in the study of archaic hominin admixture”. PLOS Genetics. 14 (5): e1007349. doi:10.1371/journal.pgen.1007349. ISSN 1553-7404. PMC 5978786. PMID 29852022.
  26. ^ Chan, Paul K. S.; Burk, Robert D.; DeSalle, Rob; Chan, Martin C. W.; Law, Priscilla T. Y.; Boon, Siaw Shi; Ho, Wendy C. S.; Chen, Zigui (ngày 1 tháng 11 năm 2017). “Ancient Evolution and Dispersion of Human Papillomavirus 58 Variants”. Journal of Virology. 91 (21): e01285–17. doi:10.1128/JVI.01285-17. ISSN 0022-538X. PMC 5640864. PMID 28794033.
  27. ^ Gokcumen, Omer; Ruhl, Stefan; Blekhman, Ran; DeGiorgio, Michael; Flanagan, Colin; Alachiotis, Nikolaos; Taskent, Recep Ozgur; Pavlidis, Pavlos; Xu, Duo (ngày 1 tháng 10 năm 2017). “Archaic Hominin Introgression in Africa Contributes to Functional Salivary MUC7 Genetic Variation”. Molecular Biology and Evolution. 34 (10): 2704–2715. doi:10.1093/molbev/msx206. ISSN 0737-4038. PMC 5850612. PMID 28957509.
  28. ^ Callaway, Ewen (2016). “Evidence mounts for interbreeding bonanza in ancient human species”. Nature News. doi:10.1038/nature.2016.19394.
  29. ^ a b Callaway, Ewen (2013). “Mystery humans spiced up ancients' sex lives”. Nature News. doi:10.1038/nature.2013.14196.
  30. ^ Lachance, Joseph; Vernot, Benjamin; Elbers, Clara C.; Ferwerda, Bart; Froment, Alain; Bodo, Jean-Marie; Lema, Godfrey; Fu, Wenqing; Nyambo, Thomas B. (ngày 3 tháng 8 năm 2012). “Evolutionary history and adaptation from high-coverage whole-genome sequences of diverse African hunter-gatherers”. Cell. 150 (3): 457–469. doi:10.1016/j.cell.2012.07.009. ISSN 0092-8674. PMC 3426505. PMID 22840920.
  31. ^ Hsieh, PingHsun; Woerner, August E.; Wall, Jeffrey D.; Lachance, Joseph; Tishkoff, Sarah A.; Gutenkunst, Ryan N.; Hammer, Michael F. (tháng 3 năm 2016). “Model-based analyses of whole-genome data reveal a complex evolutionary history involving archaic introgression in Central African Pygmies”. Genome Research. 26 (3): 291–300. doi:10.1101/gr.196634.115. ISSN 1549-5469. PMC 4772012. PMID 26888264.
  32. ^ Callaway, Ewen (2012). “Hunter-gatherer genomes a trove of genetic diversity”. Nature News. doi:10.1038/nature.2012.11076.
  33. ^ Posth, Cosimo; Wißing, Christoph; Kitagawa, Keiko; Pagani, Luca; Holstein, Laura van; Racimo, Fernando; Wehrberger, Kurt; Conard, Nicholas J.; Kind, Claus Joachim (ngày 4 tháng 7 năm 2017). “Deeply divergent archaic mitochondrial genome provides lower time boundary for African gene flow into Neanderthals”. Nature Communications. 8: ncomms16046. Bibcode:2017NatCo...816046P. doi:10.1038/ncomms16046. PMC 5500885. PMID 28675384.
  34. ^ Zimmer, Carl (ngày 4 tháng 7 năm 2017). “In Neanderthal DNA, Signs of a Mysterious Human Migration”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  35. ^ Castellano, Sergi; Siepel, Adam; Meyer, Matthias; Pääbo, Svante; Viola, Bence; Andrés, Aida M.; Marques-Bonet, Tomas; Gušic, Ivan; Kucan, Željko (tháng 2 năm 2016). “Ancient gene flow from early modern humans into Eastern Neanderthals”. Nature. 530 (7591): 429–433. doi:10.1038/nature16544. ISSN 1476-4687. PMC 4933530. PMID 26886800.
  36. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :022
  37. ^ “When Neanderthals Replaced Us | DiscoverMagazine.com”. Discover Magazine. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ Lawler, Andrew (ngày 28 tháng 1 năm 2011). “Did Modern Humans Travel Out of Africa Via Arabia?”. Science. 331 (6016): 387. Bibcode:2011Sci...331..387L. doi:10.1126/science.331.6016.387. ISSN 0036-8075. PMID 21273459.
  39. ^ “The First Humans Moved From Africa To China -- Not Europe”. Gizmodo Australia. ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  40. ^ Westaway, K. E.; Louys, J.; Awe, R. Due; Morwood, M. J.; Price, G. J.; Zhao, J.-x; Aubert, M.; Joannes-Boyau, R.; Smith, T. M. (ngày 17 tháng 8 năm 2017). “An early modern human presence in Sumatra 73,000–63,000 years ago”. Nature. 548 (7667): 322–325. Bibcode:2017Natur.548..322W. doi:10.1038/nature23452. ISSN 0028-0836. PMID 28792933.
  41. ^ “Were Modern Humans in Indonesia 73,000 Years Ago? - Dead Things”. Dead Things. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ Pagani, Luca; Lawson, Daniel John; Jagoda, Evelyn; Mörseburg, Alexander; Eriksson, Anders; Mitt, Mario; Clemente, Florian; Hudjashov, Georgi; DeGiorgio, Michael (ngày 21 tháng 9 năm 2016). “Genomic analyses inform on migration events during the peopling of Eurasia”. Nature. 538 (7624): 238–242. Bibcode:2016Natur.538..238P. doi:10.1038/nature19792. ISSN 1476-4687. PMC 5164938. PMID 27654910.
  43. ^ “Almost all living people outside of Africa trace back to a single migration more than 50,000 years ago”. Science | AAAS. ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  44. ^ “Human Migration: Challenging the Chronology of Our First Road Trip - Dead Things”. Dead Things. ngày 21 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  45. ^ Wu, Xiaohong; Zhang, Chi; Goldberg, Paul; Cohen, David; Pan, Yan; Arpin, Trina; Bar-Yosef, Ofer (ngày 29 tháng 6 năm 2012). “Early Pottery at 20,000 Years Ago in Xianrendong Cave, China”. Science. 336 (6089): 1696–1700. Bibcode:2012Sci...336.1696W. doi:10.1126/science.1218643. ISSN 0036-8075. PMID 22745428.
  46. ^ Julien Louys; Darren Curnoe; Haowen Tong. (2007). “Characteristics of Pleistocene megafauna extinctions in Southeast Asia”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. 243 (1–2): 152–173. doi:10.1016/j.palaeo.2006.07.011.
  47. ^ Horowitz, Aharon (ngày 10 tháng 5 năm 2014). The Quaternary of Israel. Academic Press. ISBN 9781483267234.
  48. ^ a b c “Fossilworks: Gazella”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  49. ^ Rozzi, Roberto; Winkler, Daniela Eileen; De Vos, John; Schulz, Ellen; Palombo, Maria Rita (ngày 1 tháng 5 năm 2013). “The enigmatic bovid Duboisia santeng (Dubois, 1891) from the Early–Middle Pleistocene of Java: A multiproxy approach to its paleoecology”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. 377: 73–85. doi:10.1016/j.palaeo.2013.03.012.
  50. ^ “Fossilworks: Serengetilagus”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  51. ^ J, N, R, Shoshani, Goren-Inbar, Rabinovich (2001). “A stylohyoideum of Palaeoloxodon antiquus from Gesher Benot Ya'aqov, Israel: morphology and functional inferences” (PDF). The World of Elephants – International Congress, Rome 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  52. ^ Foronova, I. (2014). “Palaeoloxodon Elephant from the Pleistocene of Southwestern Siberia (Russia)” (PDF). Scientific Annals, School of Geology, Aristotle University of Thessaloniki, Greece, VIth International Conference on Mammoths and Their Relatives, S.A.S.G., Special. 102: 59.
  53. ^ “ECOLOGY AND EXTINCTION OF SOUTHEAST ASIA'S MEGAFAUNA”. www.academia.edu. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.[liên kết hỏng]
  54. ^ “Fossilworks: Ailuropoda wulingshanensis”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  55. ^ Sotnikova, Marina V.; Foronova, Irina V. (tháng 8 năm 2014). “First Asian record of Panthera (Leo) fossilis (Mammalia, Carnivora, Felidae) in the Early Pleistocene of Western Siberia, Russia”. Integrative Zoology. 9 (4): 517–530. doi:10.1111/1749-4877.12082. ISSN 1749-4877. PMID 24382145.
  56. ^ Manthi, Fredrick K.; Brown, Francis H.; Plavcan, Michael J.; Werdelin, Lars (tháng 3 năm 2018). “Gigantic lion, Panthera leo, from the Pleistocene of Natodomeri, eastern Africa”. Journal of Paleontology. 92 (2): 305–312. doi:10.1017/jpa.2017.68. ISSN 0022-3360.
  57. ^ Delfino, Massimo; De Vos, John (ngày 1 tháng 3 năm 2014). “A giant crocodile in the Dubois Collection from the Pleistocene of Kali Gedeh (Java)”. Integrative Zoology. 9 (2): 141–147. doi:10.1111/1749-4877.12065. PMID 24673759.
  58. ^ “Fossilworks: Gavialis bengawanicus”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  59. ^ Uerpmann, Hans-Peter (ngày 1 tháng 1 năm 1987). The Ancient Distribution of Ungulate Mammals in the Middle East: Fauna and Archaeological Sites in Southwest Asia and Northeast Africa. Isd. ISBN 9783882263954.
  60. ^ HASEGAWA Y.,OKUMURA Y., TATSUKAWA H. (2009). “First record of Late Pleistocene Bison from the fissure deposits of the Kuzuu Limestone, Yamasuge,Sano-shi,Tochigi Prefecture, Japan” (PDF). Gunma Museum of Natural History and Kuzuu Fossil Museum. 13: 47–52.
  61. ^ Kurosawa Y. “モノが語る牛と人間の文化 – ② 岩手の牛たち” (PDF). LIAJ News No.109- Oshu City Cattle Museum p. 29-31.
  62. ^ Rozzi, Roberto (ngày 1 tháng 2 năm 2017). “A new extinct dwarfed buffalo from Sulawesi and the evolution of the subgenus Anoa: An interdisciplinary perspective”. Quaternary Science Reviews. 157: 188–205. Bibcode:2017QSRv..157..188R. doi:10.1016/j.quascirev.2016.12.011.
  63. ^ “Fossilworks: Dorcabune”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  64. ^ “Fossilworks: Megalovis”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  65. ^ Clark, J. Desmond (ngày 25 tháng 2 năm 1982). The Cambridge History of Africa. Cambridge University Press. ISBN 9780521222150.
  66. ^ Geist, Valerius (ngày 1 tháng 1 năm 1998). Deer of the World: Their Evolution, Behaviour, and Ecology. Stackpole Books. ISBN 9780811704960.
  67. ^ a b c Hoffecker, John F.; Elias, Scott A. (ngày 29 tháng 5 năm 2012). Human Ecology of Beringia. Columbia University Press. ISBN 9780231503884.
  68. ^ “Rock paintings show species that roamed India”. www.newindianexpress.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  69. ^ Feldhamer, George A.; Drickamer, Lee C.; Vessey, Stephen H.; Merritt, Joseph F.; Krajewski, Carey (ngày 1 tháng 1 năm 2015). Mammalogy: Adaptation, Diversity, Ecology. JHU Press. ISBN 9781421415888.
  70. ^ Horwitz, Liora Kolska; Tchernov, Eitan (ngày 1 tháng 1 năm 1990). “Cultural and Environmental Implications of Hippopotamus Bone Remains in Archaeological Contexts in the Levant”. Bulletin of the American Schools of Oriental Research. 280 (280): 67–76. doi:10.2307/1357310. JSTOR 1357310.
  71. ^ Haas, Georg (ngày 1 tháng 1 năm 1953). “On the Occurrence of Hippopotamus in the Iron Age of the Coastal Area of Israel (Tell Qasîleh)”. Bulletin of the American Schools of Oriental Research. 132 (132): 30–34. doi:10.2307/1355798. JSTOR 1355798.
  72. ^ Larramendi, Asier (2015). “Shoulder height, body mass and shape of proboscideans” (PDF). Acta Palaeontologica Polonica. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  73. ^ a b Pushinka, Diana (2007). “The Pleistocene easternmost distribution in Eurasia of the species associated with the Eemian Paleoloxodon antiquus assemblage” (PDF). Mammal Review. 37 (3): 224–245. doi:10.1111/j.1365-2907.2007.00109.x.
  74. ^ “Fossilworks: Rhinoceros philippinensis”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  75. ^ Ohdachi, Satoshi D.; Ishibashi, Yasuyuki; Iwasa, Masahiro A.; Fukui, Dai; Saitoh, Takashi (2015). The wild mammals of Japan (ấn bản 2). Shoukadoh. ISBN 9784879746917. OCLC 946607025.
  76. ^ “The Last Wild Tigers”. Audubon. ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  77. ^ “PBDB”. www.paleobiodb.org. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  78. ^ Heinrich, Earl (ngày 31 tháng 10 năm 2013). “Ancient Nubia” (PDF). Cambridge Online Histories.
  79. ^ Watanabe, Junya; Matsuoka, Hiroshige (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Flightless diving duck (Aves, Anatidae) from the Pleistocene of Shiriya, northeast Japan”. Journal of Vertebrate Paleontology. 35 (6): e994745. doi:10.1080/02724634.2014.994745.
  80. ^ Callaway, Ewen (ngày 17 tháng 3 năm 2016). “Oldest ancient-human DNA details dawn of Neanderthals”. Nature News. 531 (7594): 296–286. doi:10.1038/531286a. PMID 26983523.
  81. ^ Lao, Oscar; Bertranpetit, Jaume; Mondal, Mayukh (ngày 16 tháng 1 năm 2019). “Approximate Bayesian computation with deep learning supports a third archaic introgression in Asia and Oceania”. Nature Communications. 10 (1): 246. doi:10.1038/s41467-018-08089-7. ISSN 2041-1723. PMC 6335398. PMID 30651539.
  82. ^ Pennisi, Elizabeth (ngày 17 tháng 5 năm 2013). “More Genomes From Denisova Cave Show Mixing of Early Human Groups”. Science. 340 (6134): 799. doi:10.1126/science.340.6134.799. ISSN 0036-8075. PMID 23687020.
  83. ^ Saey, Tina Hesman (ngày 2 tháng 11 năm 2016). “DNA data offer evidence of unknown extinct human relative”. Science News. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  84. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Lourandos2
  85. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MacPhee2
  86. ^ a b “Megafauna”. austhrutime.com. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  87. ^ a b “Anaspides.net”. www.anaspides.net. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  88. ^ a b Webb, Steve (ngày 27 tháng 2 năm 2013). Corridors to Extinction and the Australian Megafauna. Newnes. ISBN 9780124078406.
  89. ^ Long, John A.; Archer, Michael (ngày 1 tháng 1 năm 2002). Prehistoric Mammals of Australia and New Guinea: One Hundred Million Years of Evolution. UNSW Press. ISBN 9780868404356.
  90. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Tyndale-Biscoe2
  91. ^ MacPhee, R. D. E. (ngày 30 tháng 6 năm 1999). Extinctions in Near Time. Springer Science & Business Media. ISBN 9780306460920.
  92. ^ Long, John A.; Archer, Michael (ngày 1 tháng 1 năm 2002). Prehistoric Mammals of Australia and New Guinea: One Hundred Million Years of Evolution. UNSW Press. ISBN 9780868404356.
  93. ^ Society, Australian Mammal (ngày 13 tháng 5 năm 1981). Australian Mammal Society. Australian Mammal Society.
  94. ^ a b c Bayly, I. a. E. (ngày 1 tháng 1 năm 1993). “The fauna of athalassic saline waters in Australia and the Altiplano of South America: Comparisons and historical perspectives”. Trong Hurlbert, Stuart H. (biên tập). Saline Lakes V. Developments in Hydrobiology. Springer Netherlands. tr. 225–231. doi:10.1007/978-94-011-2076-0_18. ISBN 9789401049214.
  95. ^ a b “Late quaternary equids (genus Equus) of South-western and South-central Siberia (PDF Download Available)”. ResearchGate. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
  96. ^ Chase, Philip G. (ngày 1 tháng 1 năm 2009). The Cave of Fontéchevade: Recent Excavations and Their Paleoanthropological Implications. Cambridge University Press. ISBN 9780521898447.
  97. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :72
  98. ^ Yanko-Hombach, Valentina; Gilbert, Allan S.; Panin, Nicolae; Dolukhanov, Pavel M. (ngày 15 tháng 11 năm 2006). The Black Sea Flood Question: Changes in Coastline, Climate and Human Settlement. Springer Science & Business Media. ISBN 9781402053023.
  99. ^ Hopkins, David M.; Matthews, John V.; Schweger, Charles E. (ngày 17 tháng 9 năm 2013). Paleoecology of Beringia. Elsevier. ISBN 9781483273402.
  100. ^ “Late quaternary equids (genus Equus) of South-western and South-central Siberia (PDF Download Available)”. ResearchGate. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
  101. ^ Sanz, Montserrat; Daura, Joan; Brugal, Jean-Philip (ngày 1 tháng 1 năm 2014). “First occurrence of the extinct deer Haploidoceros in the Iberian Peninsula in the Upper Pleistocene of the Cova del Rinoceront (Castelldefels, Barcelona)”. Comptes Rendus Palevol. 13 (1): 27–40. doi:10.1016/j.crpv.2013.06.005.
  102. ^ Rivals, Florent; Sanz, Montserrat; Daura, Joan (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “First reconstruction of the dietary traits of the Mediterranean deer (Haploidoceros mediterraneus) from the Cova del Rinoceront (NE Iberian Peninsula)”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. 449: 101–107. Bibcode:2016PPP...449..101R. doi:10.1016/j.palaeo.2016.02.014.
  103. ^ Abbazzi, Laura; Azzaroli, A. (ngày 1 tháng 9 năm 1995). “Occurrence of palmated Cervus elaphus from Italian late Pleistocene localities”. Rendiconti Lincei. 6 (3): 189–206. doi:10.1007/BF03001667. ISSN 1120-6349.
  104. ^ a b “Discovery of Capra caucasica and Hemitragus cedrensis (Mammalia, Bovidae) in the Late Pleistocene levels of the Caune de l'Arago (Tautavel, France): Biochronological implication in the Mediterranean Basin context”. ResearchGate. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  105. ^ a b CRÉGUT-BONNOURE, Evelyne (ngày 12 tháng 3 năm 2009). “BIOCHRONOLOGIE ET GRANDS MAMMIFÈRES AU PLÉISTOCÈNE MOYEN ET SUPÉRIEUR EN EUROPE OCCIDENTALE: L'APPORT DES GENRES HEMITRAGUS ET CAPRA”. Quaternaire (bằng tiếng Pháp). 20: 481–508.
  106. ^ Baryshnikov, G.; Tikhonov, A. (ngày 1 tháng 10 năm 1994). “Notes on skulls of Pleistocene Saiga of Northern Eurasia”. Historical Biology. 8 (1–4): 209–234. doi:10.1080/10292389409380478.
  107. ^ Marsolier-Kergoat, Marie-Claude; Palacio, Pauline; Berthonaud, Véronique; Maksud, Frédéric; Stafford, Thomas; Bégouën, Robert; Elalouf, Jean-Marc (ngày 17 tháng 6 năm 2015). “Hunting the Extinct Steppe Bison (Bison priscus) Mitochondrial Genome in the Trois-Frères Paleolithic Painted Cave”. PLoS ONE. 10 (6): e0128267. doi:10.1371/journal.pone.0128267. PMC 4471230. PMID 26083419.
  108. ^ Palacio, Pauline; Berthonaud, Véronique; Guérin, Claude; Lambourdière, Josie; Maksud, Frédéric; Philippe, Michel; Plaire, Delphine; Stafford, Thomas; Marsolier-Kergoat, Marie-Claude (ngày 1 tháng 1 năm 2017). “Genome data on the extinct Bison schoetensacki establish it as a sister species of the extant European bison (Bison bonasus)”. BMC Evolutionary Biology. 17 (1): 48. doi:10.1186/s12862-017-0894-2. PMC 5303235. PMID 28187706.
  109. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Hoffecker2
  110. ^ (1924–1988)., Kurtén, Björn (ngày 1 tháng 1 năm 2008). Pleistocene mammals of Europe. Aldine Transaction. ISBN 9780202309538. OCLC 751413776.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  111. ^ “Habitat conditions for Camelus knoblochi and factors in its extinction by Vadim V. Titov” (PDF).
  112. ^ Elias, Scott; Mock, Cary (ngày 25 tháng 3 năm 2013). Encyclopedia of Quaternary Science. Newnes. ISBN 9780444536426.
  113. ^ “Search for images at Natural History Museum Picture Library”. piclib.nhm.ac.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  114. ^ Ghezzo, Elena; Boscaini, Alberto; Madurell-Malapeira, Joan; Rook, Lorenzo (ngày 16 tháng 12 năm 2014). “Lynx remains from the Pleistocene of Valdemino cave (Savona, Northwestern Italy), and the oldest occurrence of Lynx spelaeus (Carnivora, Felidae)”. Rendiconti Lincei. 26 (2): 87–95. doi:10.1007/s12210-014-0363-4.
  115. ^ Münzel, Susanne C.; Rivals, Florent; Pacher, Martina; Döppes, Doris; Rabeder, Gernot; Conard, Nicholas J.; Bocherens, Hervé (ngày 7 tháng 8 năm 2014). “Behavioural ecology of Late Pleistocene bears (Ursus spelaeus, Ursus ingressus): Insight from stable isotopes (C, N, O) and tooth microwear”. Quaternary International. Fossil remains in karst and their role in reconstructing Quaternary paleoclimate and paleoenvironments. 339–340: 148–163. Bibcode:2014QuInt.339..148M. doi:10.1016/j.quaint.2013.10.020.
  116. ^ Harington, Charles Richard; Nature, Canadian Museum of (ngày 1 tháng 1 năm 2003). Annotated Bibliography of Quaternary Vertebrates of Northern North America: With Radiocarbon Dates. University of Toronto Press. ISBN 9780802048172.
  117. ^ Turner, Alan (ngày 1 tháng 1 năm 1997). The Big Cats and Their Fossil Relatives: An Illustrated Guide to Their Evolution and Natural History. Columbia University Press. ISBN 9780231102285.
  118. ^ Tilson, Ronald; Nyhus, Philip J. (ngày 30 tháng 11 năm 2009). Tigers of the World: The Science, Politics and Conservation of Panthera tigris. Academic Press. ISBN 9780080947518.
  119. ^ Martin, Paul S.; Klein, Richard G. (ngày 1 tháng 1 năm 1989). Quaternary Extinctions: A Prehistoric Revolution. University of Arizona Press. ISBN 9780816511006.
  120. ^ Kurtén, Björn (ngày 1 tháng 1 năm 1968). Pleistocene Mammals of Europe. Transaction Publishers. ISBN 9781412845144.
  121. ^ “English website FREE Nature – Wild waterbuffalo in holocene Europe”. www.freenature.eu. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  122. ^ “Pinguinus impennis (great auk)”. Animal Diversity Web. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.