Sageretia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sageretia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Rhamnoideae
Tông (tribus)Rhamneae
Chi (genus)Sageretia
Brongn., 1826[1]
Các loài
36. Xem văn bản
Danh pháp đồng nghĩa
  • Afarca Raf., 1838
  • Lamellisepalum Engl., 1897

Sageretia là một chi thực vật có hoa thuộc họ Táo (Rhamnaceae). Chi này được Adolphe Théodore Brongniart mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1826 với 8 loài ông liệt kê là S. theezans, S. spicata, S. oppositifolia, S. hamosa, S. elegans, S. gayaquilensis, S. senticosa, S. michauxii.[1]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài có ở Việt Nam có tên gọi chung là chanh châu.[2] Tên gọi chung của các loài có tại Trung Quốc là 雀梅藤 (tước mai đằng).[3]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này chứa 36 loài đã biết, với khu vực phân bố chủ yếu là chủ yếu ở Đông Á, Đông Nam Á, một số ít loài ở đông bắc Châu Phi và Châu Mỹ. Sự đa dạng loài lớn nhất tại Trung Quốc, với khoảng 60% số loài có tại đây.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi leo bám hoặc mọc thẳng, hiếm khi là cây gỗ nhỏ, không phân nhánh hoặc có gai. Các cành con xen kẽ hoặc gần đối, thường kết thúc bằng gai gỗ. Lá mọc cách hoặc gần đối; lá kèm nhỏ, sớm tàn; phiến lá dạng giấy tới dạng da, gân lá lông chim, mép khía răng cưa, hiếm khi nguyên. Hoa phần lớn là rất nhỏ, đường kính 1–2 mm, lưỡng tính, mẫu 5, thường không cuống hoặc gần như không cuống, hiếm khi có cuống, trong cành hoa bông thóc hoặc chùy hoa dạng bông thóc, hiếm khi ở dạng cành hoa. Ống đài hình chén nông đến hình bán cầu; lá đài hình tam giác, mộng nhiều hay ít, mặt gần trục có gờ giữa và có nắp. Cánh hoa hình thìa, đỉnh từ 2 thùy tới khía răng cưa sâu. Nhị hoa dài bằng hoặc hơi dài hơn cánh hoa; bao phấn đính lưng. Đĩa hoa hình chén, dày, mọng thịt, mép ngoài rời với ống đài, thẳng đứng nhiều hay ít, nguyên hoặc 5 thùy. Bầu nhụy thượng, 2 hoặc 3 ngăn, với 1 noãn mỗi ngăn; vòi nhụy ngắn, mập, không phân chia, đỉnh 2 hoặc 3 thùy khác biệt nhiều hay ít. Quả hạch hình trứng ngược-hình cầu, với 2 hoặc 3 hạch, mỗi hạch 1 hạt, đáy với tàn tích của ống đài bền. Hạt nén ép, hơi không đối xứng, lõm ở hai đầu.[3]

Quả của một số loài có thể ăn được. Lá được dùng thay thế cho lá trà. Một số loài rất phổ biến trong nghệ thuật bonsai của nghề làm vườn.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Sageretia tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Sageretia tại Wikimedia Commons
  1. ^ a b Adolphe Théodore Brongniart, 1826. Sageretia. Memoire sur la Famille des Rhamnees 52-53.
  2. ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển II, mục từ 5760-5763, trang 449-450. Nhà xuất bản Trẻ.
  3. ^ a b c Sageretia trong e-flora. Tra cứu ngày 31-8-2021.
  4. ^ Sageretia trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 31-8-2021.
  5. ^ a b c d Có tại Việt Nam.