Saiō

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mô phỏng hình tượng Saiō trong trang phục jūnihitoe tại lễ hội Saiō Matsuri năm 2007

Saiō (斎王 (Trai vương)?), hay còn gọi là Itsuki no Miko (斎皇女 (Trai Hoàng nữ)?), là một danh hiệu từng tồn tại từ năm 673 đến năm 1334 trong lịch sử Nhật Bản dành cho những thành viên nữ chưa kết hôn trong hoàng tộc được gửi đến Thần cung Ise với tư cách đại tư tế phục vụ các vị thần nhân danh Thiên hoàng. Nơi ở của các Saiō là Saikū (斎宮 (Trai cung)?) nằm cách thần cung (đền thờ) 10 km về phía tây bắc. Di tích còn sót lại của Saikū nằm tại thị trấn Meiwa, tỉnh Mie, Nhật Bản.[1]

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa theo truyền thuyết bản địa Nhật Bản, vào khoảng 2000 năm trước, Công chúa Yamatohime-no-mikoto, con gái của Thiên hoàng Suinin, đã khởi hành từ Núi Miwa, tỉnh Nara để tìm kiếm một nơi thờ tự lâu dài vị nữ thần Amaterasu.[2] Cuộc tìm kiếm của bà kéo dài 20 năm cho đến khi bà quyết định dừng chân tại Ise, tỉnh Mie, nơi mà Thần cung Ise được đặt và tọa lạc cho đến ngày nay.[3] Trước đó, nữ thần Amaterasu được thờ trong Cung điện Hoàng gia tại tỉnh Yamato (nay là tỉnh Nara, Nhật Bản).

Vai trò[sửa | sửa mã nguồn]

Tái hiện lại căn phòng của các Saiō tại Bảo tàng Lịch sử Saikū

Với nhiệm vụ của một đại tư tế nối tiếp vai trò của Yamatohime-no-mikoto và nhân danh thiên hoàng, Saiō là người chủ trì của ba nghi lễ quan trọng hằng năm nhằm cầu nguyện sự hòa bình và bảo hộ cho nhân dân. Vào tháng sáutháng mười một các năm, Saiō nghi hành Lễ hội Tsukinamisai, và vào mỗi tháng chín âm lịch, tổ chức Lễ hội Kannamesai (神嘗祭) dâng lễ vật lên các vị thần (kami) để cầu mong một mùa thu hoạch tốt đẹp.[4]

Thời gian còn lại trong năm, Saiō sống tại làng Saikū, một thị trấn nhỏ gồm khoảng 500 người cách ngôi đền 10 km về phía tây bắc.

Kế nhiệm[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình thay đổi và chuyển tiếp vai trò Saiō xảy ra khi Thiên hoàng đang tại vị băng hà hoặc thoái vị, khi Saiō đương nhiệm có người thân mất, hoặc khi có ngự lệnh trực tiếp từ nhà vua. Sau khi chuyển giao vai trò cho người mới, vị Saiō cũ sẽ quay về kinh đô và sống phần đời còn lại bình thường với tư cách một thành viên của hoàng tộc như trước kia.

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Saiō[5]
Tại vị Saiō Sinh mất Nhân danh cho Quan hệ với người được nhân danh
673–686 Hoàng nữ Ōku 661–701 Thiên hoàng Tenmu Con gái
698–701 Hoàng nữ Taki ?–751 Thiên hoàng Monmu Cô ruột
701–706? Nội Thân vương Izumi ?–734 Thiên hoàng Monmu Cô họ (chị họ của cha)
706–707? Nội Thân vương Takata ?–728 Thiên hoàng Monmu Cô ruột
715?–721 Nữ vương Kuse ?-721? Thiên hoàng Genshō Không rõ
721–730? Hoàng hậu Inoe 717–775 Thiên hoàng Shōmu Con gái
744?–749 Nữ vương Agata Thiên hoàng Shōmu Không rõ
749–756? Nữ vương Oyake   Thiên hoàng Kōken Cô họ (em họ của cha)
758–764? Nữ vương Yamao   Thiên hoàng Junnin Không rõ
772–775? Nội Thân vương Sakahito 754–829 Thiên hoàng Kōnin Con gái
775?–781? Nữ vương Kiyoniwa   Thiên hoàng Kōnin Cháu họ (con gái của em họ)
782–796 Nội Thân vương Asahara 779–817 Thiên hoàng Kanmu Con gái
796–806 Nội Thân vương Fuse ?–812 Thiên hoàng Kanmu Con gái
806–809 Nội Thân vương Ōhara ?–863 Thiên hoàng Heizei Con gái
809–823 Nội Thân vương Yoshiko ?–889 Thiên hoàng Saga Con gái
823–827 Nội Thân vương Ujiko ?–885 Thiên hoàng Junna Con gái
828–833 Nữ vương Yoshiko   Thiên hoàng Junna Cháu (con gái của em ruột)
833–850 Nội Thân vương Hisako ?–876 Thiên hoàng Ninmyō Con gái
850–858 Nội Thân vương Yasuko ?–900 Thiên hoàng Montoku Con gái
859–876 Nội Thân vương Yasuko ?–913 Thiên hoàng Seiwa Chị ruột (cùng cha khác mẹ)
877–880 Nội Thân vương Satoko 874–906 Thiên hoàng Yōzei Em ruột (cùng cha khác mẹ)
882–884 Nội Thân vương Nagako ?–914 Thiên hoàng Yōzei Cô ruột (em gái của cha)
884–887 Nội Thân vương Shigeko ?–916 Thiên hoàng Kōkō Con gái
889–897 Nữ vương Motoko   Thiên hoàng Uda Em họ (con gái của chú ruột)
897–930 Nội Thân vương Yasuko ?–959 Thiên hoàng Daigo Em ruột (cùng cha cùng mẹ)
931–936 Nội Thân vương Masako 909–954 Thiên hoàng Suzaku Chị ruột (cùng cha khác mẹ)
936 Nội Thân vương Sayoko 921–936 Thiên hoàng Suzaku Chị ruột (cùng cha khác mẹ)
936–945 Nữ vương Yoshiko 929–985 Thiên hoàng Suzaku Cháu (con gái của anh ruột)
946 Nội Thân vương Hanako 921–946 Thiên hoàng Murakami Chị ruột (cùng cha khác mẹ)
947–954 Nữ vương Yoshiko   Thiên hoàng Murakami Cháu (con gái của anh ruột)
955–967 Nội Thân vương Rakushi 952–998 Thiên hoàng Murakami Con gái
968–969 Nội Thân vương Sukeko 953-992 Thiên hoàng Murakami Con gái
969–974 Nữ vương Takako ?–974 Thân vương Akiakira Con gái
975–984 Nội Thân vương Noriko 949–986 Thiên hoàng Murakami Con gái
984–986 Nữ vương Saishi   Thân vương Akiakira Con gái
986–1010 Nữ vương Kyōshi 984–? Thân vương Tamehira Con gái
1012–1016 Nội Thân vương Masako 1001–1023 Thiên hoàng Sanjō Con gái
1016–1036 Nữ vương Senshi 1005–1074 Thân vương Tomohira Con gái
1036–1045 Nội Thân vương Nagako 1029–1077 Thiên hoàng Go-Suzaku Con gái
1046–1051 Nội Thân vương Yoshiko 1030–? Thiên hoàng Go-Reizei Chị họ xa
1051–1068 Nữ vương Tagako   Thiên hoàng Go-Reizei Chị họ xa
1069–1072 Nội Thân vương Toshiko 1056–1132 Thiên hoàng Go-Sanjō
1073–1077 Nữ vương Atsuko   Thiên hoàng Shirakawa
1078–1084 Nội Thân vương Yasuko 1076–1096 Thiên hoàng Shirakawa
1087–1107 Nội Thân vương Yoshiko 1077–1132 Thiên hoàng Horikawa
1108–1123 Nội Thân vương Aiko 1093–1132 Thiên hoàng Toba
1123–1141 Nữ vương Moriko 1111–1156 Thiên hoàng Sutoku
1142–1150 Nội Thân vương Yoshiko ?-1161 Thiên hoàng Konoe
1151–1155 Nội Thân vương Yoshiko   Thiên hoàng Konoe
1156–1158 Nội Thân vương Asako 1147–1216 Thiên hoàng Go-Shirakawa
1158–1165 Nội Thân vương Yoshiko 1148–1192 Thiên hoàng Nijō
1165–1168 Nội Thân vương Nobuko 1157–1171 Thiên hoàng Rokujō
1168–1172 Nội Thân vương Atsuko 1158–1172 Thiên hoàng Takakura
1177–1179 Nội Thân vương Isako 1176-? Thiên hoàng Takakura
1185–1198 Nội Thân vương Sayoko 1179-after 1227 Thiên hoàng Go-Toba
1199–1210 Nội Thân vương Sumiko 1196-? Thiên hoàng Tsuchimikado
1215–1221 Nội Thân vương Hiroko 1205-? Thiên hoàng Juntoku
1226–1232 Nội Thân vương Toshiko 1197–1251 Thiên hoàng Go-Horikawa
1237–1242 Nội Thân vương Teruko 1231–1246 Thiên hoàng Shijō
1244–1246 Nội Thân vương Akiko 1224–1262 Thiên hoàng Go-Saga
1262–1272 Nội Thân vương Yasuko 1249–1284 Thiên hoàng Kameyama
1306–1308 Nội Thân vương Masako 1286–1348 Thiên hoàng Go-Nijō
1330–1331 Nội Thân vương Yoshiko 1315–1362 Thiên hoàng Go-Daigo
1333-1334 Nội Thân vương Sachiko   Thiên hoàng Go-Daigo

Hình tượng Saiō trong văn hóa đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng nữ Ōku[sửa | sửa mã nguồn]

Man'yōshū (万葉集 (Vạn diệp tập)?) kể về câu chuyện của Công chúa Ōku, con gái của Thiên hoàng Tenmu, vị thiên hoàng thứ 40 trong lịch sử Nhật Bản và là Saiō đầu tiên phục vụ tại Đền Ise. Bà cùng em trai, Hoàng tử Ōtsu, sống sót qua Loạn Nhâm Thân, một cuộc nội chiến hoàng tộc nhằm tranh giành ngôi vị năm 672, và trở thành Saiō một năm sau đó. Đến năm 686, Ōtsu bị kết tội phản quốc và bị tử hình, Công chúa Ōku được tha tội và đặc cách trở về Yamato, nơi bà an táng và thờ phụng em trai cho đến khi qua đời năm 702.[6]

Hoàng nữ Yoshiko[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện kể Genji (源氏 (Nguyên thị)?) kể về Rokujo-no-miyasudokoro, nhân vật được cho là dựa trên hình tượng Công chúa Yoshiko trong lịch sử thật, người đảm nhận danh hiệu Saiō từ năm 936 đến năm 945. Trong Truyện kể Genji, Rokujo-no-miyasudokoro trở thành Saiō năm 8 tuổi và phục vụ thần Amaterasu trong 9 năm. Sau khi quay trở lại kinh đô, bà kết hôn với Thiên hoàng Murakami và sinh ra Công chúa Noriko. Rokujo-no-miyasudokoro nổi tiếng khắp Kyoto với giai thoại về cuộc sống muôn màu của bà, cống hiến hết mình cho âm nhạc và thơ ca. Dựa theo câu chuyện, bà có tình cảm với Genji, nhưng với bản tính ghen tuông của mình, bà đã vô tình gây ra cái chết của anh. Đến khi con gái của mình trở thành Saiō năm 13 tuổi, Rokujo-no-miyasudokoro cũng quyết định theo sống tại nơi thờ thần cùng con, với mong muốn có thể vơi đi nỗi thương tiếc của mình dành cho Genji.[6]

Hoàng nữ Yasuko[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyện tình của thi sĩ Ariwara-no-Narihira với vị Saiō thứ 31 (từ năm 859 đến năm 876) trong lịch sử, Công chúa Yasuko, được kể lại trong chương thứ 69 của The Tales of Ise (伊勢物語, Truyện kể đền Ise). Ariwara-no-Narihira, được biết đến với ngoại hình ưa nhìn, kết hôn với em họ của Công chúa Yasuko, nhưng trong lần gặp đầu tiên tại Saikū, Narihira và Yasuko đã yêu nhau, một tình yêu cấm kỵ.[7]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.bunka.pref.mie.lg.jp/saiku/p0048200012.htm
  2. ^ Brown Delmer et al. (1979). Gukanshō, p. 253; Varley, H. Paul. (1980). Jinnō Shōtōki, pp. 95-96; Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, p. 10.
  3. ^ The Deep Purple Story of Meiwa (紫紺の語り部) (Meiwa Town Office, 2003), p. 3.
  4. ^ The Deep Purple Story of Meiwa, p. 9.
  5. ^ Saikū Historical Museum, Meiwa, Mie: wall-display information table
  6. ^ a b The Deep Purple Story of Meiwa, p. 6.
  7. ^ The Deep Purple Story of Meiwa, p. 5.