Sai oua

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sai oua
Sai oua
Tên khácSai oua, sai ua
LoạiXúc xích
Xuất xứLào
Vùng hoặc bangToàn quốc
Thành phần chínhThịt lợn, thịt bò
Sai oua với xôi

Sai oua còn gọi là sai ua (tiếng Lào: ໄສ້ອັ່ວ), dùng để chỉ một loại xúc xích phổ biến của Lào được làm từ thịt lợn béo băm nhỏ, ướp với sả, riềng, lá chanh Thái, hẹ, ngò, ớt, tỏi, muối, gạo nếpnước mắm. Xúc xích Lào là một thuật ngữ rộng được sử dụng để mô tả các biến thể địa phương của xúc xích kiểu Lào được tìm thấy ở Lào, miền Bắc và Đông Bắc Thái Lan.

Sai oua là một từ tiếng Lào cổ để chỉ xúc xích,[1] nghĩa đen là sai (ruột) oua (nhồi). Sai oua là một loại xúc xích cay có nguồn gốc từ Luang Prabang, Lào.[2][3][4] Luang Prabang từng là thủ đô hoàng gia và là nơi nắm quyền lực của Vương quốc Lan Xang (1353-1707). Cố đô Luang Prabang được coi là cái nôi của văn hóa và ẩm thực Lào.[5][6][7] Ở đỉnh cao quyền lực, ảnh hưởng của Luang Prabang trải dài từ biên giới Tây Song Bản Nạp (Trung Quốc) đến tận Stung Treng (Campuchia), từ biên giới phía đông dọc theo dãy Trường Sơn với Việt Nam đến biên giới phía tây Cao nguyên Khorat (Đông Bắc Thái Lan (Isan)) và vương quốc chị em của nó là Lan Na[8][9]

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai loại Sai oua ở Lào.

  • Sai oua moo hay xúc xích heo, nghĩa đen là sai (ruột) oua (nhồi) moo (lợn).[10] Công thức truyền thống làm món sai oua moo phục vụ cho hoàng tộc Lào có thể được tìm thấy trong bộ tuyển tập các công thức nấu ăn do Phia Sing (1898-1967), đầu bếp riêng của nhà vua và chủ lễ viết nên. Các công thức nấu ăn viết tay của Phia Sing được biên soạn và xuất bản lần đầu tiên vào năm 1981.[10]
  • Sai oua kwai hay xúc xích trâu nước, nghĩa đen là sai (ruột) oua (nhồi) kwai (trâu nước)[4]

Xúc xích tương tự[sửa | sửa mã nguồn]

Xúc xích trong ẩm thực Lào bao gồm sai gork (tiếng Lào: ໄສ້ກອກ, "xúc xích Lào chua"),[11] "sai gork wan" (tiếng Lào: ໄສ້ກອກຫວານ; xúc xích ngọt) và "sai gork leuat" (tiếng Lào: ໄສ້ກອກເລືອດ; xúc xích huyết), naem (tiếng Lào: ແໜມ; nem chua) và "mam" (tiếng Thái: หม่ำ; xúc xích gan bò).

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Massie, M. Dictionnaire Laotien. Ernest Leroux, 1894. Print
  2. ^ Harry, Carry It Like (ngày 19 tháng 1 năm 2020). “10 Things to Do in Luang Prabang”.
  3. ^ Carter, Sarah (ngày 4 tháng 11 năm 2015). “Laos Food and Laos Drinks: Your What To Eat in Laos Guide”.
  4. ^ a b “15 of the Best Authentic Laos Food You Want to Enjoy in Luang Prabang”. ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  5. ^ “Discover why Laos is the world's next great foodie destination”. Travel. ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ “The king ate sticky rice: Cooking, past and present, in Luang Prabang, Laos”. Los Angeles Times. ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “Luang Prabang, Laos - Travel Guide for Food Lovers (Where to Eat, Drink, Stay)”. Migrationology - Food Travel Blog.
  8. ^ Bock, Carl. Temples and Elephants: The Narrative of a Journey of Exploration Through Upper Siam and Laos (London: Low, I884; reprinted Bangkok: White Lotus, 1985)
  9. ^ Stuart-Fox, Martin. The French in Laos, 1887–1945. Modern Asian Studies. Vol. 29, no. 1, 1995. pp 111 – 139. Print.
  10. ^ a b “Lao Recipes”. www.seasite.niu.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ “New Lao Sai Oua vs Sai Gok”. Laos In The House.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]