Scarus hypselopterus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scarus hypselopterus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. hypselopterus
Danh pháp hai phần
Scarus hypselopterus
Bleeker, 1853
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus javanicus Bleeker, 1854
  • Scarus moensi Bleeker, 1860
  • Callyodon ogos Seale, 1910

Scarus hypselopterus là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi 2 từ trong tiếng Latinh, hypselos ("cao") và pterus ("vây, cánh"), hàm ý đề cập đến vây lưng của loài này vươn cao hơn so với Scarus psittacus[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

S. hypselopterus có phạm vi phân bố tập trung ở Tây Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận tại bờ biển vịnh Thái Lan và hầu hết vùng biển bao quanh Đông Nam Á hải đảo (trừ phần lớn Biển Đông), bao gồm cả Palau; ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và đảo Đài Loan[1].

S. hypselopterus sống xung quanh các rạn san hô ngoài khơi và trong các đầm phá, thường là những khu vực có sự phát triển phong phú của san hô, độ sâu khoảng từ 10 đến 30 m[1][3].

Bị đe dọa[sửa | sửa mã nguồn]

Các hoạt động khai thác tận diệt và sự suy thoái môi trường sống đang diễn ra trên 90% phạm vi phân bố của S. hypselopterus. Bên cạnh đó, số lượng của loài này đã suy giảm ước tính khoảng 50 đến 60% trong khoảng 20–30 năm qua ở Philippines. Vì vậy, S. hypselopterus được xếp vào danh sách Loài sắp bị đe dọa[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. hypselopterus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 31 cm[3]. Cơ thể hình bầu dục thuôn dài; mõm tròn. Cá đực có các vệt màu xanh lục băng qua mắt, kiểu màu trên thân tương tự với Chlorurus bowersi nhưng khoảng màu nâu da camS. bowersi không lan rộng về phía sau (đến vây hậu môn) như S. hypselopterus[3][4]. Cá cái có màu nâu nhạt với một đốm đen ở phía trước vây hậu môn; cuống và vây đuôi có màu vàng. Đốm đen nhỏ xuất hiện ở gốc vây ngực của cá đực và cá cái[5].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14[3][4].

S. hypselopterus được xếp vào nhóm phức hợp loài với Scarus flavipectoralisScarus maculipinna. Cá cái của S. hypselopterus không có các dải sọc trắng và đốm vàng lớn ở gốc vây ngực, nhưng lại có đốm đen trên vây hậu môn và vây ngực như S. maculipinna, và đuôi của S. hypselopterus có màu vàng[5]. Cá cái của S. flavipectoralis không có đốm đen trên vây hậu môn và vây lưng[5].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d R. Myers và cộng sự (2012). Scarus hypselopterus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190761A17775293. doi:10.2305/iucn.UK.2012.RLTS.T190761A17775293.en. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus hypselopterus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3485. ISBN 978-9251045893.
  5. ^ a b c Westneat và cộng sự, sđd, tr.68

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]