Scout Taylor-Compton

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scout Taylor-Compton
Scout Taylor-Compton tại sự kiện Comic-Con 2007.
Tên khai sinhDesariee Starr Compton
Sinh21 tháng 2, 1989 (35 tuổi)
Long Beach, California,  Hoa Kỳ
Tên khácDesiree Compton
Scout Compton
Scoutie
Nghề nghiệpDiễn viên
Ca sĩ
Năm hoạt động1998 - nay

Scout Taylor-Compton (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1989) là một nữ diễn viên điện ảnh người Mỹ. Cô được biết đến qua nhiều vai diễn nhỏ trong những loạt phim trên tivi cũng như nhiều phim điện ảnh, chủ yếu là thể loại phim kinh dị. Vai diễn đáng chú ý nhất của cô là Laurie Strode trong phim Halloween (2007) và Halloween II (2009), cũng như vai Lita Ford trong phim The Runaways (2010).[1][2][3]

Thân thế và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Scout Taylor-Compton sinh ra tại thành phố Long Beach, California. Cô là một trong những diễn viên khá nổi tiếng hiện nay, không những là diễn viên mà cô cũng từng là ca sĩ, người chơi trống trong ban nhạc. Scout tiết lộ rằng khi xưa lúc cô còn bé thì cô thích bơi lội, chơi bóng chuyền, làm cổ động viên, nhảy múa và chơi nhạc rock. Ngoài ra cô cũng thích xăm mình bởi vì cô có 4 hình xăm nhỏ trên người. Trước khi bước vào nghề diễn viên, Scout là một người bơi đua và có ý định sẽ tham gia vào AAU Junior Olympics trước khi tập trung vào sự nghiệp diễn xuất.

Scout là fan hâm mộ của thể loại phim kinh dị, cô nói rằng: "Tôi yêu Michael (Michael Myers), Jason (Jason Voorhees) và búp bê ma Chucky". Ngoài loạt phim Friday the 13th, Child's Play, cô cũng thích nhiều phim kinh dị khác như là Thirteen Ghosts, Halloween 4: The Return of Michael MyersHalloween 5: The Revenge of Michael Myers. Scout còn là fan hâm mộ của nữ diễn viên Danielle Harris, thật trùng hợp là cả hai người đều đóng chung phim Halloween và phần tiếp theo Halloween II, trong bộ phim Charmed thì hai người cũng đóng chung.

Scout được biết là đã chơi trống cho một ban nhạc nào đó vào năm 2003, cô có hi vọng sẽ thành lập một ban nhạc của riêng mình. Cô rất thích mua sắm tại Urban Outfitters, xem chương trình MTV và The History Channel; chương trình tivi yêu thích của cô là Degrassi: The Next Generation. Cô đã tham gia vào công việc từ thiện, tham gia như là một thành viên trẻ nổi tiếng của chương trình Kids With a Cause và tham gia vào các sự kiện của các tổ chức.

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú
1998 Thursday Afternoon Anna Phim ngắn
6/29 Người con gái thứ 2 Phim ngắn
2001 A Window That Opens Katherine Jane Phim ngắn
Chicken Night Penny Phim ngắn
2003 7 Songs Molly
Afterschool Delight Scout Phim ngắn
2004 13 Going on 30 Tiffany
Sleepover Farrah
2006 The Honeyfields Mary Beth Phim ngắn
Tomorrow Is Today Julie Peterson
Wicked Little Things Sarah Tunny
A.W.O.L. PTA Kid Phim ngắn
2007 An American Crime Stephanie Baniszewski
Halloween Laurie Strode
2008 April Fool's Day Torrance Caldwell
2009 Love At First Hiccup Anya
Obsessed Samantha
Smile Pretty Nasty
Halloween II Laurie Strode
Life Blood Carrie Lane
2010 Thiếu nữ nổi loạn Lita Ford
Love Ranch Christina
Triple Dog Liza Naron
2012 The Silent Thief Elise Henderson
Tag Rae
7500 Jacinta Bloch
247 °F Jenna
2013 Wet and Reckless Sonya 'Turbo'
2014 Flight 7500 Jacinta Bloch
2015 Tag Rae
Oán trả oán Crystal
2016 Cured The Possessed Phim ngắn
2017 Get the Girl Jade
After Party Julia
Dirty Lies Stacey
Ghost House Julie
Andover Emma Grady
Feral Alice
Diverted Eden Detective Fini còn được gọi là Abducted
2018 Cynthia Robin
Randy's Canvas Cassie
Edge of Insanity Rylee Summers
2019 The Lumber Baron Mary Catherine Rimsdale
The Lurker Taylor Wilson
Eternal Code Charlie
2020 Star Light Bebe
Getaway Maddy
Penance Lane Sherry
Stay Home Scout Phim ngắn
2021 Grey Café Jean Grey Phim ngắn
Blood Positive Billie Phim ngắn
Room 9 Star Bedford
Apache Junction Annabelle Angel
An Intrusion Detective Savannah Simpson
A Stalker in the House Alexa
2022 Chân tướng trầm mặc Grace
The Chariot Lauren Reitz / Oliver
Allegoria TBA
2023 The Best Man Hailey chưa phát hành
TBA Model House Annie chưa phát hành
TBA Captive Ashley chưa phát hành
TBA Room 9 Part 2: They Turned Us Into Killers Star Bedford chưa phát hành
TBA Bury the Bride TBA chưa phát hành
TBA A Creature was Stirring Liz chưa phát hành

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú
2000 Ally McBeal Georgia lúc trẻ Tập: "Over the Rainbow"
2000–2006 Phép thuật Cô tiên 7 tập
2001 ER Liz Woodman Tập: "A Walk in the Woods"
2001–2004 Gilmore Girls Clara Forester 4 tập
2003 Frasier Cô gái trong phòng tập thể dục Tập: "Trophy Girlfriend"
Audrey's Rain Marguerite lúc trẻ Phim lẻ tivi
The Lyon's Den Cô gái tên Fenderson Episode: "Things She Said"
2003–2004 The Guardian Tiffany Skovich 2 tập
2004 Class Actions Lydia Harrison Phim lẻ tivi
The Division Katrina "Trina" Merril Tập: "The Kids Are Alright"
2004–2005 Unfabulous Molly Tập: "The Pink Guitar" and "The Partner"
2005 Cold Case Leah vào năm 1993 Tập: "Wishing"
Hidden Howie Madison, bạn gái của Jackson Chưa biết là mấy tập
That's So Raven Lauren Parker Tập: "Goin' Hollywood"
2006 Without a Trace Emily Grant Tập: "White Balance"
Standoff Tina Bolt Tập: "Peer Group"
2007 Close to Home Grace Hendricks Tập: "Fall from Grace"
Bones Celia Nash Tập: "Soccer Mom in the Mini-Van"
Love's Unfolding Dream Belinda Tyler Phim lẻ tivi
2008 The Governor's Wife Hayley Danville Phim lẻ tivi
2010 CSI: Crime Scene Investigation Renata Clarke Tập: "Internatal Combustion"
NCIS: Los Angeles Angela Rush Tập: "Full Throttle"
Chase Không xác định Tập: "Havoc"
2011 CSI: NY Emmy Thomas Tập: "Do or Die"
Breakout Kings Starla Roland Tập: "Fun with Chemistry"
Halloween Wars Giám khảo khách mời Tập: "Underworld"
2012 Grey's Anatomy Angie Tập: "If Only You Were Lonely"
2014 Major Crimes Becka Wilshaw Tập: "Zoo Story"
2015–2016 Nashville Erin Vai diễn định kỳ, 7 tập (mùa 4)
2016 Rosewood Christa Tập: "Forward Motion & Frat Life" and "Spirochete & Santeria"
2021 A Daughter’s Deceit Cassie / Mèo Quinn Phim lẻ tivi
2022 Triple Threat Alex / Raina / Trinity Phim lẻ tivi; còn được gọi Framed by My Sister

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]