Searchlight Pictures

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Searchlight Pictures
Loại hình
Bộ phận
Ngành nghềCông nghiệp giải trí
Thành lậpLos Angeles, California, Mỹ (1994)
Trụ sở chínhCentury City, Los Angeles, Mỹ
Thành viên chủ chốt
Stephen A. Gilula, Đồng chủ tịch
Nancy Utley, Đồng chủ tịch
Sản phẩmĐiện ảnh
Doanh thuTăng 6,50 triệu USD (2007)[1]
Chủ sở hữu21st Century Fox
Công ty mẹ20th Century Fox
Chi nhánhSearchlight Television[2]
Websitewww.foxsearchlight.com

Searchlight Pictures (tên trước đây là Fox Searchlight Pictures) là một công ty sản xuất điện ảnh của Mỹ trực thuộc Fox Entertainment Group, một công ty chị em với 20th Century Fox, vốn đều thuộc sở hữu bởi hãng phim 21st Century Fox của doanh nhân Rupert Murdoch. Fox Searchlight Pictures tập trung phân phối tại thị trường Bắc Mỹ các phim điện ảnh thuộc dòng phim độc lập, một số phim hài chính kịch, kinh dị, arthouse và phim nước ngoài. Trong một số trường hợp, hãng phim cũng tham gia cung cấp tài chính cho các bộ phim này.

Bốn phim điện ảnh của hãng Fox Searchlight bao gồm Triệu phú ổ chuột, 12 năm nô lệ, BirdmanNgười đẹp và thủy quái đã giành được tượng vàng Oscar cho Phim hay nhất lần lượt tại Giải Oscar lần thứ 81, 86, 8790. Ngoài ra các phim điện ảnh của hãng cũng nhận được tổng cộng 15 đề cử khác cho hạng mục này qua các năm. Các phim điện ảnh của Fox Searchlight đã nhận được đề của Phim hay nhất tại các giải thưởng Oscar có thể kể tới The Full Monty, Sideways, Little Miss Sunshine, Juno, Thiên nga đen, 127 giờ, Cây đời, Tình thân, Quái vật miền Nam hoang dã, The Grand Budapest Hotel, Brooklyn Three Billboards: Truy tìm công lý. Triệu phú ổ chuột là phim điện ảnh có thành công thương mại lớn nhất của hãng Searchlight, với doanh thu hơn 377 triệu USD so với mức kinh phí bỏ ra vào khoảng 15 triệu USD.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1982 tới năm 1985, trước khi Searchlight được thành lập, hãng Fox đã phát hành các bộ phim độc lập và phát hành chúng dưới nhãn hiệu 20th Century-Fox International Classics, rồi sau đó đổi thành 20th Century-Fox Specialized Film Division, và TLC Films. Các tác phẩm điện ảnh nổi bật trong thời kỳ này có thể kể tới như Bill Cosby: Himself, Eating Raoul, Đến Thượng đế cũng phải cười, Reuben, ReubenZiggy Stardust and the Spiders from Mars.[3]

Năm 2006, một hãng phim phụ tên là Fox Atomic được thành lập nhằm mục đích sản xuất và phân phối các dòng phim theo thể loại riêng.[4] Tuy nhiên tới năm 2009, Fox Atomic bị đóng cửa.[5] Tháng 4 năm 2018, hãng phim thành lập Searchlight Television, dưới sự lãnh đạo của David Greenbaum và Matthew Greenfield.[2][6]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1990[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành Tựa đề Ghi chú
11 tháng 8 năm 1995 The Brothers McMullen
22 tháng 3 năm 1996 Girl 6
14 tháng 6 năm 1996 Stealing Beauty
23 tháng 8 năm 1996 She's the One
11 tháng 10 năm 1996 Looking for Richard
21 tháng 2 năm 1997 Blood and Wine
28 tháng 2 năm 1997 Smilla's Sense of Snow
28 tháng 3 năm 1997 Love and Other Catastrophes
11 tháng 4 năm 1997 Paradise Road
16 tháng 5 năm 1997 The Van
6 tháng 6 năm 1997 Intimate Relations
25 tháng 7 năm 1997 Star Maps
15 tháng 8 năm 1997 The Full Monty
31 tháng 10 năm 1997 The Ice Storm
2 tháng 1 năm 1998 Oscar and Lucinda
24 tháng 4 năm 1998 Two Girls and a Guy
1 tháng 5 năm 1998 Shooting Fish
22 tháng 5 năm 1998 Slums of Beverly Hills
12 tháng 6 năm 1998 Cousin Bette
17 tháng 7 năm 1998 Polish Wedding
2 tháng 10 năm 1998 The Impostors
20 tháng 11 năm 1998 Waking Ned
26 tháng 2 năm 1999 20 Dates
26 tháng 3 năm 1999 Among Giants
30 tháng 4 năm 1999 A Midsummer Night's Dream Đồng sản xuất với Regency Enterprises
10 tháng 9 năm 1999 Best Laid Plans
10 tháng 9 năm 1999 Whiteboyz
8 tháng 10 năm 1999 Boys Don't Cry
29 tháng 10 năm 1999 Dreaming of Joseph Lees
24 tháng 12 năm 1999 Titus

Thập niên 2000[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành Tựa đề Ghi chú
25 tháng 2 năm 2000 The Closer You Get
17 tháng 3 năm 2000 Soft Fruit
1 tháng 9 năm 2000 Chinese Coffee
22 tháng 9 năm 2000 Woman on Top
6 tháng 10 năm 2000 Bootmen
24 tháng 11 năm 2000 Quills
13 tháng 4 năm 2001 Kingdom Come
15 tháng 6 năm 2001 Sexy Beast
10 tháng 8 năm 2001 The Deep End
19 tháng 10 năm 2001 Waking Life
15 tháng 2 năm 2002 Super Troopers
15 tháng 3 năm 2002 Kissing Jessica Stein
9 tháng 8 năm 2002 The Good Girl
23 tháng 8 năm 2002 One Hour Photo
20 tháng 9 năm 2002 The Banger Sisters
11 tháng 10 năm 2002 Brown Sugar
20 tháng 12 năm 2002 Antwone Fisher
14 tháng 3 năm 2003 Bend It Like Beckham
21 tháng 3 năm 2003 L'Auberge espagnole
4 tháng 4 năm 2003 The Good Thief
2 tháng 5 năm 2003 The Dancer Upstairs
27 tháng 6 năm 2003 28 Days Later
18 tháng 6 năm 2003 Garage Days
25 tháng 6 năm 2003 Lucia, Lucia Phát hành tại Mỹ
8 tháng 8 năm 2003 Le Divorce
22 tháng 8 năm 2003 Thirteen Đồng sản xuất với Working Title Films
28 tháng 11 năm 2003 In America
6 tháng 2 năm 2004 The Dreamers
27 tháng 2 năm 2004 Club Dread
26 tháng 3 năm 2004 Never Die Alone
9 tháng 4 năm 2004 Johnson Family Vacation
11 tháng 6 năm 2004 Napoleon Dynamite Đồng sản xuất với Paramount PicturesMTV Films
2 tháng 7 năm 2004 The Clearing
30 tháng 7 năm 2004 Garden State Đồng sản xuất với Miramax Films
1 tháng 10 năm 2004 I Heart Huckabees
22 tháng 10 năm 2004 Sideways
12 tháng 11 năm 2004 Kinsey
11 tháng 3 năm 2005 Millions
18 tháng 3 năm 2005 Melinda and Melinda
16 tháng 9 năm 2005 Separate Lies
23 tháng 9 năm 2005 Roll Bounce
11 tháng 11 năm 2005 Bee Season Đồng sản xuất với Regency Enterprises
23 tháng 12 năm 2005 The Ringer
27 tháng 1 năm 2006 Imagine Me & You
17 tháng 2 năm 2006 Night Watch
10 tháng 3 năm 2006 The Hills Have Eyes
17 tháng 3 năm 2006 Thank You for Smoking
7 tháng 4 năm 2006 Phat Girlz
28 tháng 4 năm 2006 Water
28 tháng 7 năm 2006 Little Miss Sunshine
18 tháng 8 năm 2006 Trust the Man
15 tháng 9 năm 2006 Confetti
29 tháng 9 năm 2006 The Last King of Scotland
17 tháng 11 năm 2006 Fast Food Nation
24 tháng 11 năm 2006 The History Boys
22 tháng 12 năm 2006 Notes on a Scandal
9 tháng 3 năm 2007 The Namesake
16 tháng 3 năm 2007 I Think I Love My Wife Đồng sản xuất với UTV Motion Pictures
11 tháng 5 năm 2007 28 Weeks Later
18 tháng 5 năm 2007 Once
25 tháng 5 năm 2007 Waitress
1 tháng 6 năm 2007 Day Watch
6 tháng 7 năm 2007 Joshua
27 tháng 7 năm 2007 Sunshine
26 tháng 10 năm 2007 The Darjeeling Limited
30 tháng 11 năm 2007 The Savages
7 tháng 12 năm 2007 Juno
28 tháng 3 năm 2008 Under the Same Moon Đồng phân phối với The Weinstein Company
11 tháng 4 năm 2008 Young@Heart
11 tháng 4 năm 2008 Street Kings Chỉ phân phối; sản xuất bởi 3 Arts Entertainment[7]
26 tháng 9 năm 2008 Choke
17 tháng 10 năm 2008 The Secret Life of Bees
14 tháng 11 năm 2008 Triệu phú ổ chuột Giải Oscar cho Phim hay nhất năm 2009
Đồng sản xuất với Warner Bros. Pictures, Celador Films, Film4Pathé
19 tháng 12 năm 2008 The Wrestler
16 tháng 1 năm 2009 Notorious
13 tháng 3 năm 2009 Miss March
5 tháng 6 năm 2009 My Life in Ruins
17 tháng 7 năm 2009 (500) ngày yêu
31 tháng 7 năm 2009 Adam
2 tháng 10 năm 2009 Whip It
23 tháng 10 năm 2009 Amelia
30 tháng 10 năm 2009 Gentlemen Broncos
18 tháng 12 năm 2009 Crazy Heart

Thập niên 2010[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành Tựa đề Ghi chú
12 tháng 2 năm 2010 My Name Is Khan Đồng sản xuất với Dharma Productions
12 tháng 3 năm 2010 Our Family Wedding
14 tháng 5 năm 2010 Just Wright
18 tháng 6 năm 2010 Cyrus
17 tháng 9 năm 2010 Never Let Me Go
15 tháng 10 năm 2010 Conviction
26 tháng 11 năm 2010 127 giờ
3 tháng 12 năm 2010 Thiên nga đen
11 tháng 2 năm 2011 Cedar Rapids
18 tháng 3 năm 2011 Win Win
22 tháng 4 năm 2011 Dum Maro Dum
27 tháng 5 năm 2011 Cây đời
17 tháng 6 năm 2011 The Art of Getting By
15 tháng 7 năm 2011 Snow Flower and the Secret Fan
22 tháng 7 năm 2011 Another Earth
30 tháng 9 năm 2011 Margaret
21 tháng 10 năm 2011 Martha Marcy Marlene
18 tháng 11 năm 2011 Tình thân
2 tháng 12 năm 2011 Shame
27 tháng 4 năm 2012 Sound of My Voice
4 tháng 5 năm 2012 The Best Exotic Marigold Hotel
8 tháng 6 năm 2012 Lola Versus
29 tháng 6 năm 2012 Quái vật miền Nam hoang dã
6 tháng 7 năm 2012 The Do-Deca-Pentathlon
27 tháng 7 năm 2012 Ruby Sparks
19 tháng 10 năm 2012 The Sessions
23 tháng 11 năm 2012 Hitchcock
1 tháng 3 năm 2013 Stoker
5 tháng 4 năm 2013 Mê cung ký ức
31 tháng 5 năm 2013 The East
5 tháng 7 năm 2013 The Way, Way Back
20 tháng 9 năm 2013 Enough Said
27 tháng 9 năm 2013 Baggage Claim
18 tháng 10 năm 2013 12 năm nô lệ Giải Oscar cho Phim hay nhất năm 2014
Đồng sản xuất với Regency Enterprises
29 tháng 11 năm 2013 Black Nativity
7 tháng 3 năm 2014 The Grand Budapest Hotel Đồng sản xuất với Indian Paintbrush
4 tháng 4 năm 2014 Dom Hemingway
2 tháng 5 năm 2014 Belle
18 tháng 7 năm 2014 I Origins
1 tháng 8 năm 2014 Calvary
12 tháng 9 năm 2014 The Drop
17 tháng 10 năm 2014 Birdman Giải Oscar cho Phim hay nhất năm 2015
Đồng sản xuất với Regency Enterprises
5 tháng 12 năm 2014 Wild
6 tháng 3 năm 2015 The Second Best Exotic Marigold Hotel
17 tháng 4 năm 2015 True Story Đồng sản xuất với Regency Enterprises
1 tháng 5 năm 2015 Far From the Madding Crowd
12 tháng 6 năm 2015 Me and Earl and the Dying Girl
14 tháng 8 năm 2015 Mistress America
2 tháng 10 năm 2015 He Named Me Malala
6 tháng 11 năm 2015 Brooklyn
4 tháng 12 năm 2015 Youth
8 tháng 4 năm 2016 Demolition
4 tháng 5 năm 2016 A Bigger Splash
22 tháng 7 năm 2016 Absolutely Fabulous: The Movie
7 tháng 10 năm 2016 The Birth of a Nation
2 tháng 12 năm 2016 Jackie
10 tháng 2 năm 2017 A United Kingdom
3 tháng 3 năm 2017 Table 19
24 tháng 3 năm 2017 Wilson
7 tháng 4 năm 2017 Gifted
9 tháng 6 năm 2017 My Cousin Rachel
4 tháng 8 năm 2017 Step
18 tháng 8 năm 2017 Patti Cake$
22 tháng 9 năm 2017 Battle of the Sexes
13 tháng 10 năm 2017 Tạm biệt Christopher Robin
10 tháng 11 năm 2017 Three Billboards: Truy tìm công lý
1 tháng 12 năm 2017 Người đẹp và thủy quái Giải Oscar cho Phim hay nhất năm 2018
23 tháng 3 năm 2018 Đảo của những chú chó
20 tháng 4 năm 2018 Super Troopers 2
28 tháng 9 năm 2018 The Old Man and the Gun
19 tháng 10 năm 2018 Can You Ever Forgive Me?
23 tháng 11 năm 2018 The Favourite

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Fox Searchlight Pictures Company Profile”.
  2. ^ a b http://deadline.com/2018/04/fox-searchlight-television-division-hulu-david-greenbaum-matthew-greenfield-upped-to-production-presidents-for-film-tv-1202362441/
  3. ^ Tzioumakis, Yannis (2012). Hollywood's Indies: Classics Divisions, Specialty Labels and the American Film Market, pp. 55-58. Edinburgh University Press.
  4. ^ Walsh, Mark (ngày 20 tháng 7 năm 2006). “Fox Atomic Unveils Broadband Site”. Mediapost.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ Miller, Ross (ngày 21 tháng 4 năm 2009). “20th Century Fox Closing Down Fox Atomic”. ScreenRant.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ “Street Kings”. AFI Catalog of Feature Films. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]