Season of Glass (EP)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Season of Glass)
Season of Glass
EP của GFriend
Phát hành15 tháng 1 năm 2015 (2015-01-15)
Thể loại
Thời lượng14:55
Hãng đĩa
Thứ tự album của GFriend
Season of Glass
(2015)
Flower Bud
(2015)
Đĩa đơn từ Season of Glass
  1. "Glass Bead"
    Phát hành: 15 tháng 1, 2015

Season of Glassmini album đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc GFriend. Nó được phát hành vào ngày 15 tháng 1 năm 2015, thông qua Source Music và được phân phối bởi KT Music. Album có tổng cộng 5 bài hát, với "Glass Bead" là bài hát chủ đề và một bản nhạc không lời cùng tên. Album đạt vị trí số 9 trên Gaon Album Chart và đã bán được hơn 10,000 bản. GFriend đã quảng bá album với một loạt các buổi biểu diễn trực tiếp trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc. Sản phẩm đầu tay của họ thường được so sánh với sản phẩm đầu tay của Girls' Generation, với âm nhạc và vũ đạo của "Glass Bead" gợi nhớ đến "Into the New World".[1][2][3]

Phát hành và quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2014, Source Music đã công bố sự ra mắt sắp tới của nhóm nhạc nữ đầu tiên của họ, có tên là GFriend. Vào ngày 5 tháng 1, toàn bộ các thành viên trong nhóm đã được tiết lộ và ngày phát hành album của họ đã được công bố.[4] Mini album đầu tay của GFriend đã được phát hành dưới dạng kỹ thuật số vào ngày 15 tháng 1 và được phát hành ở định dạng CD vào ngày hôm sau.[5] Video âm nhạc cho bài hát chủ đề "Glass Bead" được sản xuất bởi Zanybros và được đạo diễn bởi Hong Won-ki.[6] GFriend định hướng âm nhạc và hình ảnh nhắm đến khán giả tuổi teen, và video âm nhạc được ghi hình ở nhiều địa điểm khác nhau như trường học, bao gồm cả lớp học và phòng tập thể dục.[7] "Glass Bead" là bài hát đầu tiên nằm trong "bộ ba khái niệm trường học" của nhóm và nó đại diện cho sự khởi đầu của một học kỳ và tận hưởng thời gian với bạn bè.[8][9]

GFriend đã quảng bá album với các buổi biểu diễn cho bài hát chủ đề "Glass Bead" trên nhiều chương trình âm nhạc khác nhau, bắt đầu với Music Bank vào ngày 16 tháng 1. Nhóm đã thể hiện một hình ảnh "ngây thơ và trẻ trung", mặc trang phục lấy cảm hứng từ đội cổ vũ với kiểu tóc và lối trang điểm đơn giản.[10] Trái ngược với ngoại hình của họ, vũ đạo của nhóm được mô tả là "mạnh mẽ" và "tràn đầy năng lượng".[3][11]

Sản xuất và sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Bản nhạc giới thiệu của album, "Glass Bead", và "White" được viết bởi Iggy và Seo Yong-bae, những người trước đây đã viết các bài hát như "Heaven" của Ailee và "Catallena" của Orange Caramel.[6] Seo Yong-bae là một nhà sản xuất tại Rainbow Bridge World.[12] "Neverland" được sáng tác bởi Yoon Woo-seok của ZigZag Note và Kang Myeong-shin, với lời bài hát của Kim Seo-Jun và Kim Yong-hwan (Eden Beatz).[13][14]

"Glass Bead" là bài hát bubblegum pop, với "âm thanh dây tuyệt vời, nhịp mạnh mẽ, và giai điệu cảm xúc và trôi chảy".[15][16] Lời bài hát theo quan điểm của một cô gái tuổi teen, người nói rằng cô sẽ không dễ dàng bị phá vỡ mặc dù trông có vẻ mỏng manh như một hạt thủy tinh, và sẽ tỏa sáng cho người cô yêu.[1] Ban đầu, một bài hát khác, "nhẹ nhàng" hơn, "White" đã được chọn làm bài hát chủ đề của album. Tại thời điểm đó, người quản lý của GFriend đã đưa "Glass Bead" cho nhóm nghe thử lần đầu tiên, và tất cả các thành viên đều thích nó ngay lập tức. Sowon nói rằng bài hát "mang lại cảm giác như chạy xung quanh tại phòng tập thể dục, điều mà tôi nghĩ phù hợp với chúng tôi hơn".[1] Mặc dù bài hát thường được so sánh với "Into the New World" của Girls' Generation, nhưng nó đã gợi nhớ đến Fin.K.LS.E.S., các nhóm nhạc nữ Hàn Quốc từ những năm cuối 1990 và đầu năm 2000.[1][2] "Neverland" là một bài hát sôi động với những bản nhạc và guitar "mạnh mẽ", có sự hòa âm của giọng hát trong đoạn điệp khúc, và "White" là một bài hát nhảy có nhịp độ trung bình gợi nhớ những năm 1990.[13]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Album đã lọt vào Gaon Album Chart hàng tuần ở vị trí số 12 và đạt vị trí số 9 trong tuần thứ hai của tháng 2.[17][18] Nó là album bán chạy thứ 38 trong tháng 1, khi bán được 1,146 bản.[19] Tính đến tháng 6 năm 2016, nó đã bán được tổng cộng 11,640 bản.[20] "Glass Bead" ra mắt ở vị trí số 89 trên Gaon Digital Chart và đạt vị trí số 25 vào tuần sau.[21][22] Video âm nhạc của "Glass Bead" cũng là video âm nhạc K-pop được xem nhiều thứ 9 trên toàn thế giới trong tháng 1.[16]

Vào cuối tháng 1, GFriend đã được điểm tên trong danh sách 5 nghệ sĩ K-pop hàng đầu đáng để theo dõi nhất năm 2015 của Billboard. Jeff Benjamin cho biết, GFriend, cùng với nhóm nhạc nữ tân binh Lovelyz, đã "dẫn đầu một làn sóng nghệ sĩ nữ mới với vẻ ngoài ngây thơ cổ điển", trái ngược với xu hướng "gợi cảm" phổ biến năm 2014. Anh nói "âm thanh ngọt ngào" và vũ đạo "không ngừng nghỉ" của "Glass Bead" đã mang đến "nỗi nhớ không thể chối cãi" với đĩa đơn đầu tay của Girl's Generation, "Into the New World".[2] Viết cho Fuse, anh cho biết GFriend là "nhóm nhạc nữ ngây thơ thành công nhất" và gọi "Glass Bead" là "viên ngọc hoài cổ". Anh kết luận rằng nhóm cần phải tạo ra một bản sắc duy nhất cho chính mình.[3]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Season of Glass" (Intro) 
  • Iggy
  • Seo Yong-bae
  • Iggy
  • Seo
1:13
2."Glass Bead" (Tiếng Hàn유리구슬; RomajaYuri Guseul)
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:23
3."Neverland"Eden Beatz
  • ZigZag Note
  • Kang Myeong-shin
  • ZigZag Note
  • Kang
3:11
4."White" (하얀마음; Hayan Maeum)
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:45
5."Glass Bead" (phiên bản nhạc không lời) 
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:23
Tổng thời lượng:14:55

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin được lấy từ các ghi chú trên album.[23]

Địa điểm

  • Thu âm tại K-Note Studio
  • Thu âm tại Hong Sound (bài 2)
  • Thu âm tại Big Hit Studio (bài 2)
  • Phối nhạc tại Cube Studio
  • Hoàn chỉnh âm thanh tại Suono Mastering

Sản xuất

  • GFriend– hát đệm (bài 2–5)
  • Seo Yong-bae – lập trình trống (bài 1–2, 5)
  • Iggy – piano (bài 1–2, 5), electric piano (track 4), synthesizer (bài 1–2, 4–5)
  • Kwon Seok-hong – sắp xếp dây đàn (bài 2, 5)
  • Kim So-ri – hát đệm (bài 2–5)
  • Jung Jae-pil – guitar (bài 2–3, 5)
  • Yoong strings – dây đàn (bài 2, 5)
  • Kim Gi-wook – bass (bài 3)
  • No Eun-jong – guitar (bài 3)

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng Vị trí

cao nhất

Album Hàn Quốc (Gaon)[18] 9

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Jeon Jee-won (ngày 31 tháng 1 năm 2015). “[Interview] GFriend Spills on SNSD Comparisons, Role Models and More”. Newsen. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 28 tháng 1 năm 2015). “Top 5 K-Pop Artists to Watch in 2015: iKon, MAMAMOO, G.Soul & More”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 22 tháng 12 năm 2015). “K-Pop's 2015 Rookies: Who's Working It, & Who Needs Work”. Fuse. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Lee Ji-hyun (ngày 5 tháng 1 năm 2015). “걸그룹 여자친구, 완전체 베일 벗었다..15일 데뷔”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “여자 친구 – Season Of Glass: 미니앨범 1집” (bằng tiếng Hàn). Hanteo. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ a b Lee Jin-ho (ngày 15 tháng 1 năm 2015). “New Rookie Group GFriend Makes Debut with ′Glass Bead′ MV”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ Yoon Sarah (ngày 13 tháng 1 năm 2015). “New girl group GFRIEND teases with 'Glass Bead'. K-Pop Herald. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ Kim Byung-kwan (ngày 25 tháng 1 năm 2016). “[Photo] GFriend Steals Hearts at Comeback Showcase”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ “GFriend”. After School Club. Tập 199. ngày 16 tháng 2 năm 2016. Sự kiện xảy ra vào lúc 15:58. Arirang. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ Yoon Sarah (ngày 19 tháng 1 năm 2015). “G-Friend debuts 'Glass Bead' onstage”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ Son Ji-hyoung (ngày 4 tháng 2 năm 2016). “GFriend chalks up wins in music programs”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “음표를 그리는 사람들⑬ 서용배 작곡가, 아이돌 성공의 철학 (인터뷰)”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Hankyung. ngày 1 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ a b “여자친구 1st Mini Album `Season Of Glass`” (bằng tiếng Hàn). Melon. LOEN Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “Works Search”. Korea Music Copyright Association. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “GFRIEND,JJCC,2AM,Girls' Generation”. Pops in Seoul. Tập 2828. ngày 2 tháng 2 năm 2015. Arirang. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ a b Benjamin, Jeff (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Most Viewed K-Pop Videos in America & Around the World: January 2015”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ “2015년 04주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ a b “2015년 08주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “2015년 01월 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ Cumulative sales for Season of Glass:
  21. ^ “2015년 04주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ “2015년 05주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ Season of Glass (CD). GFriend. Source Music. 2015.Quản lý CS1: khác (liên kết)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]