Seo Jun-young

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Seo Jun Young)
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Seo.
Seo Jun Young
Seo Jun-young vào năm 2013
SinhKim Sang Gu
24 tháng 4, 1987 (36 tuổi)
Hàn Quốc
Tên khácSuh Joon-yeong
Học vịĐại học Inha
Sân khấu và điện ảnh
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2004-nay
Chiều cao178 cm (5 ft 10 in)
Cân nặng65Kg
Tên tiếng Hàn
Hangul
서준영
Romaja quốc ngữSeo Jun-yeong
McCune–ReischauerSŏ Chun-yŏng
Tên khai sinh
Hangul
김상구
Romaja quốc ngữGim Sang-gu
McCune–ReischauerKim Sang-gu

Seo Jun-young (tên thật là Kim Sang-gu, sinh ngày 24 tháng 4 năm 1987) là một nam diễn viên Hàn Quốc. Anh được biết đến với vai trò trong bộ phim độc lập đã giành được giải thưởng Bleak Night,[1] phim lịch sử Deep Rooted Tree,[2][3][4]Eighteen (còn gọi là Whirlwind).[5]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai trò Ghi chú
2000 Winter Sonata Yong-ki
2006 Bewitching Attraction Suk-gyu lúc nhỏ
2010 Eighteen Kim Tae-hoon
2011 Bleak Night Dong-yoon
2012 My Back Page Umeyama Bản Barrier Free - Lồng tiếng tiếng Hàn
2014 Broken Park Hyeon-soo
2015 Kwon Bob: Chinatown Ko Jeong-hyeok
Speed Lee Choo-won

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai trò Kênh
2005 Biscuit Teacher and Star Candy Park Jae-in SBS
Marrying a Millionaire Kim Tae-hoon SBS
2006 Sharp 3 Park Yi-joon KBS2
2007 Like Land and Sky Song Ji-min KBS1
The Devil Kang Oh-soo lúc nhỏ KBS2
War of Money - Bonus Round Kim Byul SBS
Kimcheed Radish Cubes Jung Dong-min MBC
Yeon Gaesomun Yeon Heonseong SBS
2008 King Sejong the Great Vua Suyang KBS1
My Pitiful Sister Lee Deok-san lúc nhỏ KBS1
2009 A Goose's Dream Min Seung-gi OBS
Again, My Love Lee Jung-hoon lúc nhỏ KBS2
He Who Can't Marry Tae-yeol, bạn trai cũ của Yoo-jin KBS2
Soul Shin Ryu lúc nhỏ MBC
2010 Drama Special "The Scary One, The Ghost and I" young Kim Yong-soo KBS2
Grudge: The Revolt of Gumiho Chun-woo KBS2
Smile, Mom Lee Kang-so SBS
2011 Deep Rooted Tree Vua Gwangpyeong SBS
My One and Only Ki Woon-chan KBS1
2012 To the Beautiful You Ha Seung-ri SBS
2013 Drama Special "Sirius" Eun-chang / Shin-woo KBS2
Unemployed Romance Song Wan-ha E Channel
Wang's Family Bạn tiểu học của Gwang-bak
(khách mời, tập 18)
KBS2
2014 Drama Special "The Dirge Singer" Yoon Soo KBS2
Secret Door Shin Heung-bok (khách mời, tập 1-2) SBS
Tears of Heaven Lee Ki-hyun / Cha Sung-tan MBN
2015 Super Daddy Yeol tvN
Sweet Temptation (Reborn) Sang-min T-ARA Web Drama
2016 The Promise Kang Taejun KBS2
Another Oh Hae-young Hae-young (gold)'s blind date
(khách mời, tập 15)
tvN
Beautiful Mind Lee Sang Joon
(khách mời, tập 2 và 9)
KBS2

Music video[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ca khúc Ca sĩ
2004 "Let's Break Up" Yoon Gun
2005 "As We Live" SG Wannabe
"Sin and Punishment"
2007 "Be Burnt Completely Black" M To M
2008 "Lalala" SG Wannabe
2010 "Good" Daybreak

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả
2009 35th Seoul Independent Film Festival[6] Giải ngôi sao độc lập Eighteen Đoạt giải
2011 32nd Blue Dragon Film Awards Diễn viên mới xuất sắc Bleak Night Đề cử
19th Korean Culture and Entertainment Awards[7] Diễn viên mới xuất sắc Đoạt giải
2013 KBS Drama Awards Diễn viên xuất sắc trong drama đặc biệt Sirius Đề cử
2014 KBS Drama Awards Diễn viên xuất sắc trong drama đặc biệt The Dirge Singer Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “My Name Is: Seo Jun-young”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Seo Jun-young: "I've played both of King Sejong's sons". 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Seo Jun-young: "When it comes to director Jang Tae-yoo's works, I even played the child version of characters.". 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Seo Jun-young: "I joked around with Cho Jin-woong so much that we had to halt our shoots.". 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Lee, Hyo-won (ngày 25 tháng 2 năm 2010). “Eighteen A Whirlwind Teen Romance”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ “서준영 2009 서울독립영화제 독립스타상 수상!”. Naver (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 12 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ Hong, Lucia (ngày 16 tháng 12 năm 2011). “So Ji-sub, Park Hae-il, Lee Tae-gon win top prize at culture and entertainment ceremony”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]