Sergei Yevgenyevich Aleinikov
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergei Yevgenyevich Aleinikov | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1981–1989 | Dinamo Minsk | 220 | (31) | ||||||||||||||
1989–1990 | Juventus | 30 | (3) | ||||||||||||||
1990–1992 | Lecce | 59 | (2) | ||||||||||||||
1993–1996 | Gamba Osaka | 83 | (14) | ||||||||||||||
1996 | IK Oddevold | 5 | (0) | ||||||||||||||
1997 | Anagni | ||||||||||||||||
1998 | Corigliano | 9 | (1) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1984–1991 | Liên Xô | 73 | (6) | ||||||||||||||
1992 | Cộng đồng các Quốc gia Độc lập | 4 | (0) | ||||||||||||||
1992–1994 | Belarus | 4 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp huấn luyện | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1998–1999 | Anagni | ||||||||||||||||
2000–2001 | Pontedera | ||||||||||||||||
2003 | Torpedo-Metalurg Moskva | ||||||||||||||||
2003 | Vidnoye | ||||||||||||||||
2003–2005 | Học viện trẻ Copertino | ||||||||||||||||
2005–2007 | Học viện trẻ Juventus | ||||||||||||||||
2007–2008 | Kras | ||||||||||||||||
2011–2012 | Kras | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sergei Yevgenyevich Aleinikov (tiếng Nga: Сергей Евгеньевич Алейников; tiếng Belarus: Сяргей Яўгенавіч Алейнікаў, Syarhey Alyeynikaw; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Belarus và Liên Xô, ông hiện đang là huấn luyện viên. Ông chủ yếu thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự, nổi tiếng với thể lực bền bỉ, tư duy chiến thuật, kỹ thuật chắc chắn, và khả năng chuyền bóng thông minh. Ngoài ra, ông cũng từng thi đấu ở hàng thủ với vai trò trung vệ hoặc hậu vệ quét. Năm 2024, ông trở thành giám đốc thể thao của câu lạc bộ PFC Lokomotiv Plovdiv (Bulgaria).
Sự nghiệp chơi bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Aleinikov sinh ra tại Minsk, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Byelorussia. Ông thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô từ năm 1984 đến 1991, ra sân 73 trận và ghi tổng cộng 6 bàn thắng. Ông là một trong những thành viên đội của hình Liên Xô vào đến trận chung kết Euro 1988, nơi họ để thua Hà Lan 0–2. Năm 1992, ông thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (CIS) và sau đó khoác áo đội tuyển quốc gia Belarus 4 lần sau khi đất nước này độc lập, ông thi đấu trận cuối cùng gặp Luxembourg trong vòng loại Euro 1996 vào năm 1994. Ông gia nhập Dinamo Minsk năm 1981 và giành chức Giải vô địch quốc gia Liên Xô ngay mùa sau đó. Năm 1989, ông chuyển đến Juventus, nơi ông giành Cúp UEFA và Coppa Italia năm 1990. Sau đó, ông khoác áo U.S. Lecce, rồi sang Nhật thi đấu cho Gamba Osaka năm 1992. Ông kết thúc sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Thụy Điển IK Oddevold vào năm 1996. Tháng 11 năm 2003, nhân dịp kỷ niệm 50 năm UEFA, ông được Liên đoàn bóng đá Belarus vinh danh là Cầu thủ vàng của Belarus, tức cầu thủ xuất sắc nhất trong vòng 50 năm qua.
Sự nghiệp huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Ở mùa giải 2007–2008, Aleinikov đảm nhiệm vai trò huấn luyện viên trưởng của đội bóng nghiệp dư Kras thi đấu tại giải Promozione (Ý). Ông quay lại dẫn dắt đội lần thứ hai từ mùa hè năm 2011 cho đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Con trai ông, Artur Aleinikov (sinh năm 1991), cũng là một tiền vệ và đã theo bước cha mình theo đuổi sự nghiệp bóng đá. Năm 2009, Artur từng là thành viên của đội Novara (Ý).
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp thi đấu cấp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]1. Dinamo Minsk (1981–1989) – Giải vô địch quốc gia Liên Xô (Soviet Top League)
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng số trận: 220
- Tổng số bàn: 31
2. Juventus (1989–1991) – Serie A
[sửa | sửa mã nguồn]- Serie A: 59 trận – 2 bàn
- Cúp quốc gia Ý: 2 trận – 0 bàn
- Cúp châu Âu: 12 trận – 0 bàn
- Tổng cộng: 73 trận – 2 bàn
3. Lecce (1991–1992) – Serie B
[sửa | sửa mã nguồn]- Serie B: 30 trận – 2 bàn
- Tổng cộng: 30 trận – 2 bàn
4. Gamba Osaka (1993–1996) – J1 League
[sửa | sửa mã nguồn]- J1 League: 83 trận – 14 bàn
- Cúp quốc gia Nhật Bản: 6 trận – 2 bàn
- Cúp liên đoàn: 8 trận – 2 bàn
- Cúp châu lục: 0 trận
- Tổng cộng: 97 trận – 18 bàn
5. Oddevold (1996) – Allsvenskan (Thụy Điển)
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng cộng: 5 trận – 0 bàn
6. Città di Anagni (1997–1998) – Nazionale Dilettanti (Ý)
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng cộng: 1 trận – 0 bàn
7. Corigliano (1997–1998) – Nazionale Dilettanti (Ý)
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng cộng: 9 trận – 1 bàn
Sự nghiệp thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng cộng: 73 trận, 6 bàn
- Chi tiết theo năm:
- 1984: 6 trận, 0 bàn
- 1985: 14 trận, 1 bàn
- 1986: 10 trận, 1 bàn
- 1987: 8 trận, 1 bàn
- 1988: 15 trận, 2 bàn
- 1989: 7 trận, 0 bàn
- 1990: 5 trận, 0 bàn
- 1991: 8 trận, 1 bàn
- Tổng cộng: 4 trận, 0 bàn
- Tổng cộng: 4 trận, 0 bàn
- 1992: 1 trận
- 1993: 2 trận
- 1994: 1 trận
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Dinamo Minsk
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải Vô địch quốc gia Liên Xô: 1982
Juventus
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp Quốc gia Ý (Coppa Italia): 1989–90
- Cúp UEFA: 1989–90
Đội tuyển quốc gia Liên Xô
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ Belarus xuất sắc nhất năm (3 lần): 1984, 1986, 1988
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sơ khai bóng đá
- Cầu thủ vàng UEFA
- Sinh năm 1961
- Cầu thủ bóng đá nam Belarus
- Cầu thủ bóng đá Liên Xô
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Vận động viên Minsk
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Nhật Bản
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1990
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1986
- Cầu thủ bóng đá Gamba Osaka