Shilajit
Shilajit (trong tiếng Việt còn được gọi là Hỷ lai chi thông qua Hán-Việt tên tiếng Trung của khoáng chất này) (tiếng Phạn: शिलाजीत, nguyên văn 'người chinh phục núi, người chinh phục đá'), salajeet (tiếng Urdu: سلاجیت), mumijo hoặc mumlayi hoặc mumie[1] là sản phẩm khoáng hữu cơ có nguồn gốc chủ yếu là sinh học, được hình thành ở vùng núi (trong các kẽ núi và hang động).[2]
Bột màu nâu đen hoặc chất tiết ra từ đá trên núi cao, thường được tìm thấy ở Himalayas, núi Pamir, Afghanistan, (chủ yếu ở Gorno-Badakhshan, Tajikistan), (Karakoram, Gilgit-Baltistan ở Pakistan, Nepal, Bhutan, dãy núi Kavkaz trong Nga, Altai, Trung Á, Iran, Mông Cổ và ở miền nam Peru, nơi nó được gọi là Shilajit Andes.[3] Các dân tộc phương Đông đã sử dụng shilajit trong y học dân gian và y học phi truyền thống (thay thế) (Ayurveda, Trung Quốc, Tây Tạng). Shilajit được bán cả ở dạng chiết xuất khô và thực phẩm bổ sung.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Wilson E, Rajamanickam GV, Dubey GP, Klose P, Musial F, Saha FJ, Rampp T, Michalsen A, Dobos GJ (tháng 6 năm 2011). “Review on shilajit used in traditional Indian medicine”. J Ethnopharmacol (Review). 136 (1): 1–9. doi:10.1016/j.jep.2011.04.033. PMID 21530631.
- ^ “MUMIYO • Great Russian encyclopedia - electronic version”. bigenc.ru. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Hill, Carol A.; Forti, Paolo (1997). Cave Minerals of the World. National Speleological Society. ISBN 978-1-879961-07-4.[cần số trang]
- ^ Winston, David; Maimes, Steven (22 tháng 3 năm 2007). “Part two: Materia medica. 7. Monographs on Adaptogens. Shilajit”. Adaptogens: Herbs for Strength, Stamina, and Stress Relief (bằng tiếng Anh). Inner Traditions / Bear & Co. tr. 129. ISBN 978-1-59477-158-3.