Shimazaki Haruka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shimazaki Haruka
島崎 遥香
Shimazaki tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo năm 2015
Sinh30 tháng 3, 1994 (29 tuổi)
Saitama, Nhật Bản
Quốc tịch Nhật Bản
Tên khácParuru (ぱるる?) (biệt danh)
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2009–nay
Trang web
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiJ-pop
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2009–2016
Hãng đĩaKing Records
Hợp tác vớiAKB48
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2020-nay
Thể loạiVlog
Lượt đăng ký326 nghìn
Tổng lượt xem24.60 triệu
100.000 lượt đăng ký 2020
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 16 tháng 7, 2021.

Shimazaki Haruka (tiếng Nhật: 島崎 遥香, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1994) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản. Cô từng là thành viên hát chính của nhóm nhạc thần tượng nữ AKB48 và từng giữ vị trí nhảy và hát chính của nhóm A từ nhóm nhạc này.[1][2]

Khác với các thần tượng trước thường phải luôn ngọt ngào, đáng yêu, Haruka dường như lại là người đi ngược lại các chuẩn mực của một thần tượng với gương mặt thường thấy nhất là chau mày u sầu, lo lắng và cách nói chuyện ngắn gọn, thẳng thắn, đến nỗi các fan hâm mộ và giới truyền thông gọi cô là thần tượng muối.[3][4]

Kể từ khi tốt nghiệp và chia tay nhóm AKB48 vào năm 2016, Haruka đã tham gia khá nhiều vai diễn trong các bộ phim điện ảnh và phim truyền hình khác nhau, đáng chú ý nhất là các vai diễn từ các bộ phim như Hiyokko, Nisekoi, Ghost TheaterTonde Saitama. Năm 2020, nhân dịp sinh nhật lần thứ 26, cô đã tự tạo ra kênh YouTube riêng có tên là Paruroom (ぱるるーむ).

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác với AKB48[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đĩa đơn số Tên Vị trí[5] Ghi chú
2010 16 "Ponytail to Shushu" Theatre Girls Hát ca khúc "Boku no Yell"
17 "Heavy Rotation" Under Girls Hát ca khúc "Namida no See-Saw game
19 "Chance no Junban" Team Kenkyusei Hát ca khúc "Fruit Snow"
2011 20 "Sakura no Ki ni Narō" Team Kenkyusei Hát ca khúc "Ōgon Center"
21 "Everyday, Katyusha" Team Kenkyusei Hát ca khúc "Anti" & "Yankee Soul"
22 "Flying Get" Team 4 Hát ca khúc "Seishun to Kizukanai Mama"
23 "Kaze wa Fuiteiru" Under Girls, Tem 4 + Kenkyusei Hát ca khúc "Kimi no Senaka" & "Tsubomitachi"
24 "Ue kara Mariko" Team 4 Hát ca khúc "Hashire! Penguin"
2012 25 "Give Me Five!" Special Girls A Hát ca khúc "New Ship"
26 "Manatsu no Sounds Good!" A-side Hát ca khúc "Choudai, Darling!"
27 "Gingham Check" Under Girls Hát ca khúc "Nante Bohemian"
28 "Uza" A-side, Team B Hát ca khúc "Seigi no Mikata ja Nai Hero "
29 "Eien Pressure" A-side, Center Hát ca khúc "Totteoki Christmas"
2013 30 "So Long!" A-side Hát ca khúc "Sokode Inu no Unchi Funjau kane?" thuộc Team B.
31 "Sayonara Crawl" A-side, Center Hát ca khúc "Romance Kenjuu" as Team B & "Haste&Waste" thuộc nhóm BKA 48 .
32 "Koi Suru Fortune Cookie" A-side Tại buổi tuyển chọn năm 2013, cô đứng thứ 12. Hát ca khúc "Namida no Sei Janai" và "Saigo no Door".
33 "Heart Electric" A-side Hát ca khúc "Tiny Shirt" thuộc Team B.
34 "Suzukake no Ki no Michi de "Kimi no Hohoemi o Yume ni Miru" to Itte Shimattara Bokutachi no Kankei wa Dō Kawatte Shimau no ka, Bokunari ni Nan-nichi ka Kangaeta Ue de no Yaya Kihazukashii Ketsuron no Yō na Mono" B-side Hát ca khúc "Mosh & Dive" và "Party is over".
2014
35 "Mae shika Mukanee" A-side
36 "Labrador Retriever" A-side Hát ca khúc "Kimi wa Kimagure" .
37 "Kokoro no Placard" A-side Hát ca khúc "Oshiete Mommy" .
38 "Kibōteki Refrain" A-side Hát ca khúc "Jūjun na Slave" thuộc Team A.
2015
39 "Green Flash" A-side Hát ca khúc "Majisuka Fight", "Haru no Hikari Chikazuita Natsu", Hakimono to Kasa no Monogatari.
40 "Bokutachi wa Tatakawanai" A-side, Center Hát ca khúc "Barebare Bushi" as Wonda Senbatsu & "Kimi no Dai Ni Shō".
41 Halloween Night A-side Tại buổi tuyển chọn năm 2015, cô đứng thứ 9. Hát ca khúc "Ippome Ondo", "Yankee Machine Gun", và "Gunzou".
42 Kuchibiru ni Be My Baby A-side Hát ca khúc "365 Nichi no Kamihikōki", Senaka Kotoba", và "Yasashii place".
2016 43 "Kimi wa Melody" A-side Đánh dấu kỷ niệm 10 năm tham gia âm nhạc. Hát ca khúc "Mazariau Mono" thuộc nhóm NogizakaAKB và "M.T. ni Sasagu" thuộc Team A.
44 "Tsubasa wa Iranai" A-side Hát ca khúc "Set me free" thuộc Team A.
45 "Love Trip / Shiawase wo Wakenasai" A-side Hát ca khúc "Hikari no Naka e" thuộc nhóm Baito AKB Paruru Selection.
46 "High Tension" A-side, Center Ca khúc cuối cùng mà cô tham gia. Hát ca khúc "Better", ca khúc nhân dịp cô tốt nghiệp.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Koko ni Ita Koto
  • "High School Days" (Team Kenkyūsei)
  • "Koko ni Ita Koto" (AKB48+SKE48+SDN48+NMB48)
1830m
  • "First Rabbit"
  • "Chokkaku Sunshine" (Team 4)
  • "Itsuka Mita Umi no Soko" (Up-and-coming Girls)
  • "Yasashisa no Chizu"
  • "Aozora yo Sabishikunai Ka?" (AKB48 + SKE48 + NMB48 + HKT48)
Tsugi no Ashiato
  • "After Rain"
  • "Boy Hunt no Houhou Oshiemasu"
  • "Boku wa Ganbaru"
  • "Ponkotsu Blues"
  • "Dōki"
  • "Kanashiki Kinkyori Renai"
Koko ga Rhodes da, Koko de Tobe!
  • "Ai no Sonzai"
  • "Oh! Baby!" (Takahashi Team A)
  • "Tomodachi de Irareru Nara"
0 to 1 no Aida
  • "Toy Poodle to Kimi no Monogatari"
  • "Clap" (Team A)
Thumbnail
  • "Ano Hi no Jibun"

Nhạc kịch sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Team Kenkyūsei "Idol no Yoake"
  1. "Kataomoi no Taikakusen" (片思いの対角線?)
Team B 4th Stage "Idol no Yoake"
  1. "Kataomoi no Taikakusen"
    substitute for Moeno Nitō
Team Kenkyūsei "Renai Kinshi Jōrei"
  1. "Tsundere!" (ツンデレ!?)
Team A 5th Stage "Renai Kinshi Jōrei"
  1. "Squall no Aida ni" (スコールの間に?) (dancer)
  2. "Manatsu no Christmas Rose" (真夏のクリスマスローズ?) (dancer)
  3. "Tsundere!"
    thay thế cho Tomomi Itano
Team Kenkyūsei "Theater no Megami"
  1. "Candy" (キャンディー?)
Team B 5th Stage "Theater no Megami"
  1. "Romance Kakurenbo" (ロマンスかくれんぼ?)
  2. "Candy"
    thay thế cho Amina Satō
Team A 6th Stage "Mokugekisha"
  1. "Miniskirt no Yōsei" (ミニスカートの妖精?) (zenza girls)
  2. "Ude o Kunde" (腕を組んで?)
    thay thế cho Sayaka Nakaya
Team K 6th Stage "Reset"
  1. "Lemon no Toshigoro" (檸檬の年頃?) (zenza girls)
  2. "Gyakuten Ōjisama" (逆転王子様?)
    thay thế cho Tomomi Nakatsuka
Team 4 1st Stage "Boku no Taiyō"
  1. "Idol Nante Yobanaide" (アイドルなんて呼ばないで?)
Team B Waiting Stage
  1. "Kimi no C/W" (君のC/W?)
Team A Renai Kinshi Jōrei
  1. "Heart Gata Virus" (ハート型ウイルス?)
Team A 7th Stage "M.T. ni Sasagu"
  1. "Risuke" (リスケ?)

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Lồng tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ariyoshi AKB Kyōwakoku (29/3/2010 — 28/3/2016, TBS)
  • Shūkan AKB (週刊AKB?) (13/8/2010, TV Tokyo)
  • AKBingo! (22/12/2010 — nay, TV Tokyo)
  • AKB48 Nemōsu TV (AKB48ネ申テレビ?) (Family Gekijō)
    • Special: Atarashii Jibun ni Annyeong Haseyo Kankoku Kaiheitai (スペシャル〜新しい自分にアニョハセヨ韓国海兵隊〜?) (17/7/2011)
    • Mùa 7
    • Mùa 8
  • Atsushi Paruru no OO baito! (2015 — 2016)

Sách báo[sửa | sửa mã nguồn]

Tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Sách ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “島崎遥香「バイバイ、AKB48!」"紅白選抜"で卒業 一般投票の順位は? - モデルプレス”. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  2. ^ “島崎遥香のプロフィール”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ "Thần tượng Muối" Shimazaki Haruka: Chỉ ai yêu thì mới hiểu”. Báo điện tử Tiền Phong. 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  4. ^ Gakuran, Michael (19 tháng 11 năm 2014). “Top 50 Japanese Buzzwords of 2014”. Gakuranman (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  5. ^ Center and A-side lineup information provided by “AKB48 歴代シングル選抜メンバー(2010年~2015年)” [(2010-2015) AKB48 successive single member selection]. entamedata.web.fc2.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ 映画 劇場版 私立バカレア高校. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ 映画 劇場版 ATARU ‐THE FIRST LOVE & THE LAST KILL‐. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ 映画 劇場霊. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ 島崎遥香、映画『ホーンテッド・キャンパス』ヒロイン役 中山優馬と共演 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “映画「ニセコイ」クロード役はDAIGO、島崎遥香やKing & Princeの岸優太も出演”. Comics Natalie (bằng tiếng Nhật). Natalie. 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “凪の島”. eiga.com. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022.
  12. ^ “さかなのこ”. eiga.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ 『妖怪ウォッチ』初の劇場版アニメ、ゲスト声優に志村けん、愛之助、ぱるる (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ TV マジすか学園2. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ TV 私立バカレア高校. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ TV マジすか学園3. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ “中居主演ドラマ『ATARUスペシャル』に堀北真希、岡田将生、AKB島崎遥香が出演” (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ TV So long!. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ TV フォーチュンクッキー. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ TVM ほんとにあった怖い話15周年スペシャル. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  21. ^ TV マジすか学園4. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ TV マジすか学園5. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  23. ^ 島崎遥香、恐すぎて"放送禁止"問題作に主演 「人の感情が一番恐い」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ 島崎遥香、岡田将生の妹役で"真性ゆとり"の一人に!「ゆとりですがなにか」 (bằng tiếng Nhật). IID, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  25. ^ TV 警視庁 ナシゴレン課. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  26. ^ TV キャバすか学園. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ “島崎遥香「ひよっこ」で魅せた"ヒール役"演技に絶賛の声 朝ドラデビューで強烈な存在感”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  28. ^ “島崎遥香、ドS演技で新境地 自身初のキスシーン挑戦「期待を裏切りたい」”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  29. ^ “「ミステリアスな大人の女性」を目指すぱるる、"遺産相続で訴えられる銀座ホステス"を熱演!!”. www.tv-asahi.co.jp. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  30. ^ Mateo, Alex (11 tháng 11 năm 2021). “Harem Marriage Live-Action Series Casts Haruka Shimazaki”. Anime News Network. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  31. ^ “元AKB島崎遥香「10代の頃から思い描いていた夢」日曜劇場初出演「DCU」第8話にゲストで”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  32. ^ AKB島崎遥香、Twitterを初開設 1日経たずにフォロワー9万人超え (bằng tiếng Nhật). J-CAST, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  33. ^ AKB48島崎遥香、注目の俳優とは「すごく衝撃だった」 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  34. ^ “AKB48's Shimazaki Haruka to release her 1st photobook”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  35. ^ ぱるる、困る。 : 島崎遥香ファースト写真集 (集英社) (bằng tiếng Nhật). National Diet Library. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  36. ^ ParU : Fashion Issue (主婦と生活社) (bằng tiếng Nhật). National Diet Library. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  37. ^ AKB48島崎遥香、人生で一番つらいのは「今」…塩対応?ポンコツ?ストイックな素顔に迫る (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]