Shin Ryu-jin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Shin.
Ryujin
Ryujin vào năm 2023
SinhShin Ryu-jin
17 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2019-nay
Chiều cao164 cm (5 ft 5 in)
Cân nặng48 kg (106 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2019-nay
Công ty quản lýJYP Entertainment
Hợp tác vớiItzy
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
신류진
Hanja
申留真
Romaja quốc ngữShin Ryu-jin
McCune–ReischauerShin Ryu-chin
Hán-ViệtThân Lưu Trân

Shin Ryu-jin (Hangul: 신류진, Hanja: 申留真, Hán-Việt: Thân Lưu Trân, tên tiếng Anh: Joanne, sinh ngày 17 tháng 4 năm 2001), thường được biết đến với nghệ danh Ryujin, là một nữ ca sĩ thần tượng và rapper người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ Itzy do công ty JYP Entertainment thành lập và quản lý. Cô đảm nhiệm vị trí center, rap chính, nhảy dẫn và hát phụ trong đội hình nhóm.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Shin Ryujin sinh ngày 17 tháng 4 năm 2001 tại Gangnam, Seoul, Hàn Quốc. Cô từng theo học trường trung học nghệ thuật biểu diễn Hanlim và đã tốt nghiệp vào tháng 2 năm 2020.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 10 năm 2017 Ryujin đã tham gia buổi thử giọng cho chương trình thực tế sống còn MIXNINE [1]. Sau khi vượt qua, cô tham gia chương trình và đã đứng vị trí số 1 trong bảng xếp hạng của đội nữ cho đến tập cuối cùng, nhưng vẫn bị loại khi đội nam giành chiến thắng trước đội nữ và do đó cô cũng không được ra mắt.

Ryujin xuất hiện trong tập 1 show sống còn của nhóm nhạc đàn anh cùng công ty Stray Kids.

Ryujin có một vai diễn nhỏ (Ji-min) trong bộ phim "The King".

Cô xuất hiện trong M/V "Love Yourself Highlight Reel" của tiền bối BTS (đóng cùng với với J-Hope, JiminYuna).

2019: Ra mắt cùng ITZY[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 1 năm 2019, Ryujin cùng các thành viên khác bao gồm: Chaeryeong, Lia, YejiYuna, đã được hé lộ rằng sẽ là một thành viên của ITZY, nhóm nhạc nữ mới nhất của nhà JYP. ITZY chính thức debut vào ngày 12 tháng 2 với single "IT'z Different".

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2019, Ryujin cùng Itzy trở lại với EP It’z Icy với ca khúc chủ đề ICY

2020: Năm thứ 2 hoạt động cùng ITZY

Ngày 9 tháng 3 năm 2020, Ryujin cùng Itzy ra mắt EP IT’z Me với ca khúc chủ để WANNABE. Đây cũng là ca khúc góp vai trò lớn tạo nên thuơng hiệu của RyuJin nói riêng và tên tuổi của Itzy nói chung nhờ vũ đạo sử dụng vai ấn tượng và giai điệu thu hút.

Ngày 17 tháng 8 năm 2020, EP Not Shy được ra mắt với ca khúc chủ đề cùng tên.

2021: Năm thứ 3 hoạt động cùng ITZY

Ngày 30 tháng 4 năm 2021, sau gần 9 tháng không có hoạt động âm nhạc, Itzy đã trở lại đường đua âm nhạc cùng EP Guess Who, ca khúc chủ đề: 마.피.아 In the morning (Mafia in the morning).

Ngày 1 tháng 7 năm 2021, Itzy đã hợp tác cùng SecondAunt KimDavi để cho ra digital single Break Ice (얼음깨). Mọi doanh thu từ ca khúc này sẽ được dùng để quyên góp, ủng hộ những người bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19.

Ngày 24 tháng 9 năm 2021, Itzy ra mắt full album đầu tay Crazy In Love với ca khúc chủ đề LOCO.

Danh sách chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Show thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Stray Kids (Mnet, 2017) - cameo (tập 1)
  2. MIXNINE (JTBC, 2017) - Thí sinh
  3. Street Dance Girl Fighter (Mnet, 2021) - Giám khảo khách mời

MV ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

"Love Yourself Highlight Reel" của tiền bối BTS và em út Yuna.

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2017 The King Ji-min Khách mời

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Thành viên Ghi chú
2019 Weekly Idol Tất cả Tập 419
2020 Tập 451
Tập 473
2021 Tập 510
2020 Paris et Itzy Chương trình thực tế
2019 Prison Life Of Fools Tập 21, 22
2020 Bu:QUEST of ITZY Tập 1 - 11
2019 ITZY IDOL LEAGUE
2020 Tập 1 - 4, tập 1 - 4
2020 IDOL RADIO Tập 686
2020 Dingo School Tập 1 - 3
2021 문명특급 - MMTG Tập 170
2019 Master in the House Xuất hiện một đoạn trong tập 60
2021 IT’z PLAYTIME Tập 1 - 6
2020 KKINNESS CHALLENGE Tập 3
2019 Knowing Brothers Tập 188
2021 Knowing Brothers Tập 278
2019 Idol Room Tập 61
2019 ITZY inkigayo Check-in LIVE Tập 1 - 2

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Mix Nine”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 7 tháng 10 năm 2021, truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021