Siêu cúp bóng đá châu Âu 2011
Tập tin:2011 UEFA Super Cup match programme.jpg Áp phích trận đấu | |||||||
| |||||||
Ngày | 26 tháng 8 năm 2011 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Địa điểm | Sân vận động Louis II, Monaco | ||||||
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu | Andrés Iniesta (Barcelona)[1] | ||||||
Trọng tài | Björn Kuipers (Hà Lan)[2] | ||||||
Khán giả | 18,048[3] | ||||||
Thời tiết | Đêm sáng 27 °C (81 °F) Độ ẩm 67%[4] | ||||||
Siêu cúp châu Âu 2011 là trận Siêu cúp bóng đá châu Âu thứ 36, giữa các nhà đương kim vô địch của hai giải đấu cấp câu lạc bộ được tổ chức bởi cơ quan quản lý bóng đá châu Âu UEFA: UEFA Champions League và UEFA Europa League. Trận đấu được tổ chức tại Sận vận động Louis II ở Monaco vào ngày 26 tháng 8 năm 2011.[5][6] Nó được tranh tài bởi nhà vô địch UEFA Champions League 2010–11 Barcelona của Tây Ban Nha và nhà vô địch UEFA Europa League 2010–11 Porto của Bồ Đào Nha.[7] Barcelona giành chức vô địch khi đánh bại Porto 2–0.[8][9]
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động Louis II ở Monaco là nơi diễn ra Siêu cúp châu Âu hàng năm kể từ năm 1998. Được xây dựng vào năm 1985, sân vận động cũng là sân nhà của AS Monaco, đội đang chơi trong hệ thống giải đấu của Pháp.
Các đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tư cách vượt qua vòng loại | Những lần tham gia trước đó (in đậm cho biết năm vô địch) |
---|---|---|
Barcelona | Vô địch UEFA Champions League 2010–11 | 1979, 1982, 1989, 1992, 1997, 2006, 2009 |
Porto | Vô địch UEFA Europa League 2010–11 | 1987, 2003, 2004 |
Trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Chi tiết
[sửa | sửa mã nguồn]Barcelona[4]
|
Porto[4]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
|
Các trợ lý trọng tài:
|
Luật trận đấu[10]
|
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Ashby, Kevin (ngày 26 tháng 8 năm 2011). “Barcelona beat Porto for fourth UEFA Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2011.
It would have been 3-0 had Helton not denied man of the match Iniesta in added time, leaving Porto to ponder a third UEFA Super Cup defeat since 2003.
- ^ a b “Referee Kuipers appointed for UEFA Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c d e f g “Full Time Report” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c “Tactical Line-ups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Rahmenterminkalender 2011/2012”. DFB.de (bằng tiếng Đức). Deutscher Fussball-Bund. ngày 24 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Calendrier Général des Compétitions 2011/2012” (PDF). LFP.fr (bằng tiếng Pháp). Ligue de Football Professionnel. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Barcelona and Porto to contest Super Cup”. UEFA.com. ngày 29 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Cesc seals Super Cup win for Barca”. ESPN Soccernet. ngày 26 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Cesc Fábregas scores first Barcelona goal in Uefa Super Cup triumph”. The Guardian. ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Regulations of the UEFA Super Cup 2011” (PDF). UEFA.com.
- ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- 2011 UEFA Super Cup, UEFA.com
Bản mẫu:2011–12 in European Football (UEFA) Bản mẫu:FC Barcelona matches Bản mẫu:F.C. Porto matches