Slovenia
|
Cộng hòa Slovenia
|
|
|---|---|
Tên bản ngữ
| |
Vị trí của Slovenia (xanh đậm) – ở châu Âu (xanh & xám) | |
| Tổng quan | |
| Thủ đô và thành phố lớn nhất | Ljubljana 46°03′5″B 14°30′22″Đ / 46,05139°B 14,50611°Đ |
| Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Slovene |
| • Ngôn ngữ địa phương | Tiếng Ý, Tiếng Hungary |
| Tôn giáo (2018)[1] |
|
| Tên dân cư | Người Slovenia |
| Chính trị | |
| Chính phủ | Cộng hòa đại nghị |
| Nataša Pirc Musar | |
| Robert Golob | |
| Lập pháp | Quốc hội |
| Hội đồng quốc gia | |
• Hạ viện | Quốc hội |
| Lịch sử | |
| Thành lập | |
| 29 tháng 10 năm 1918 | |
• Vương quốc của người Serb, người Croatia và người Slovenia | 1 tháng 12 năm 1918 |
• Ủy ban Giải phóng Dân tộc Slovenia | 19 tháng 2 năm 1944 |
| 29 tháng 7 năm 1944 | |
• Độc lập khỏi
Nam Tư | 25 tháng 6 năm 1991 |
• Hiệp định Brioni | 7 tháng 7 năm 1991 |
• Hiến pháp hiện hành | 23 tháng 12 năm 1991 |
| Địa lý | |
| Diện tích | |
• Tổng cộng | 20,271 km2 (hạng 150) 7,826,677 mi2 |
• Mặt nước (%) | 0.7[3] |
| Dân số | |
• Ước lượng 2023 | |
• Điều tra 2002 | 1,964,036 |
• Mật độ | 103[2]/km2 (hạng 114) 262/mi2 |
| Kinh tế | |
| GDP (PPP) | Ước lượng 2025 |
• Tổng số | |
| GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2025 |
• Tổng số | |
• Bình quân đầu người | |
| Đơn vị tiền tệ | Euro (€) (EUR) |
| Thông tin khác | |
| Gini? (2023) | thấp |
| HDI? (2023) | rất cao · hạng 21 |
| Múi giờ | UTC+1 (CET) |
• Mùa hè (DST) | UTC+2 (CEST) |
| Cách ghi ngày tháng | dd. mm. yyyy (Người Slovenia) dd/mm/yyyy (người Ý) yyyy. mm. dd. (Người Hungary) |
| Giao thông bên | phải |
| Mã điện thoại | +386 |
| Mã ISO 3166 | SI |
| Tên miền Internet | .si |
Slovenia (tiếng Slovene: Slovenija [slɔˈʋéːnija]), quốc hiệu là Cộng hòa Slovenia (Slovene: ⓘ)[7] là một quốc gia thuộc khu vực Trung Âu. Slovenia giáp với Ý về phía tây, giáp với Áo về phía bắc, giáp với Hungary về phía đông bắc, giáp với Croatia về phía đông và phía nam. Ngoài ra Slovenia còn tiếp giáp với biển Adriatic về phía tây nam. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Slovenia là Ljubljana. Slovenia là một quốc gia có diện tích tương đối nhỏ và ít dân. Theo số liệu năm 2023, dân số Slovenia là 2.130.850 người.[2]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Trong lịch sử, Slovenia đã từng là một phần của Đế quốc La Mã, rồi sau đó là Đại Lãnh địa Carantania, Đế quốc La Mã Thần thánh, Đế quốc Áo-Hung.
Trung Cổ
[sửa | sửa mã nguồn]Chiến tranh thế giới thứ nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Vương quốc Nam Tư
[sửa | sửa mã nguồn]Khi Đế quốc Áo-Hung sụp đổ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, người Slovenia đã cùng với hai dân tộc Serbia và Croatia thành lập một quốc gia độc lập mà sau này được đổi tên thành Nam Tư vào năm 1929.
Nam Tư xã hội chủ nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Slovenia trở thành một nước cộng hòa thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.
Độc lập
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1991, cuộc khủng hoảng trong khối xã hội chủ nghĩa ở châu Âu lan rộng, dẫn đến việc Slovenia tuyên bố độc lập vào ngày 25 tháng 6 năm 1991, tách khỏi Nam Tư. Nền độc lập của Slovenia được quốc tế chính thức công nhận vào năm 1992.
Slovenia gia nhập Liên minh châu Âu vào ngày 1 tháng 5 năm 2004.[8] Slovenia có một ủy viên trong Ủy ban châu Âu và bầu bảy nghị sĩ vào Nghị viện châu Âu trong cuộc bầu cử ngày 13 tháng 6 năm 2004. Năm 2004, Slovenia cũng gia nhập NATO.[9] Slovenia sau đó hội đủ các tiêu chí Maastricht và gia nhập Khu vực đồng euro vào ngày 1 tháng 1 năm 2007.[10] Slovenia là quốc gia Khối phía Đông cũ đầu tiên giữ chức chủ tịch Hội đồng Liên minh châu Âu trong sáu tháng đầu tiên của năm 2008. Ngày 21 tháng 7 năm 2010, Slovenia gia nhập Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế.[11]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Slovenia tọa lạc tại Trung và Đông Nam Âu và giáp với Địa Trung Hải. Lãnh thổ kéo dài từ vĩ độ 45° đến 47° B, kinh độ từ 13° đến 17° Đ. Kinh tuyến 15° Đ tương ứng với đường chia đôi đất nước theo hướng đông-tây.[12] Điểm trung tâm của đất nước có tọa độ 46°07'11,8" B và 14°48'55,2" Đ,[13] nằm tại điểm dân cư Slivna của khu tự quản Litija.[14] Đỉnh cao nhất của Slovenia là Triglav (2.864 m hay 9.396 ft); độ cao trung bình của nước này là 557 m (1.827 ft).
Bốn vùng địa lý lớn tại châu Âu gặp nhau tại Slovenia: dãy Anpơ, dãy Dinarides, the bồn địa Pannonia, và Địa Trung Hải. Dãy Alps—bao gồm Alps Julius, Alps Kamnik-Savinja và dãy Karavanke, cũng như khối núi Pohorje-chiếm phần lớn Bắc Slovenia, và vùng dọc biên giới với Áo. Bờ biến Adriatic của Slovenia kéo dài chừng 47 km (29 mi).[15]
Hơn một nửa diện tích Slovenia (10.124 km2 hay 3.909 dặm vuông Anh) phủ rừng. Điều này làm Slovenia trở thành quốc gia nhiều rừng thứ ba châu Âu, sau Phần Lan và Thụy Điển, chủ yếu là rừng cử, lãnh sam-cử và cử-sồi.[16] Tàn dư của rừng nguyên thủy vẫn còn có thể được tìm thấy, lớn nhất là ở vùng Kočevje. Thảo nguyên chiếm 5.593 km2 (2.159 dặm vuông Anh), đồng và vườn chiếm 954 km2 (368 dặm vuông Anh).
Chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]
Slovenia là một nước cộng hòa đại nghị theo hệ thống đa đảng. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ năm năm và không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.[17] Tổng thống thay mặt Slovenia về đối ngoại và là tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Slovenia.[18]
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, do thủ tướng đứng đầu. Quốc hội là cơ quan lập pháp, ngoài ra có Hội đồng quốc gia. Tòa án thực hiện quyền tư pháp độc lập với chính phủ và Quốc hội.[19]
Tư pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Quyền hạn tư pháp ở Slovenia được thực hiện bởi các thẩm phán, những người được bầu bởi Quốc hội. Quyền tư pháp ở Slovenia được thực hiện bởi tòa án với những trách nhiệm chung và các tòa án chuyên ngành đối phó với các vấn đề liên quan đến các khu vực pháp lý cụ thể. Công tố viên nhà nước là một cơ quan nhà nước có thẩm quyền độc lập chịu trách nhiệm đối với các trường hợp truy tố chống lại những người bị nghi là tội phạm. Tòa án Hiến pháp, bao gồm 9 thẩm phán được bầu trong 9 năm về, quyết định sự phù hợp của pháp luật với Hiến pháp, tất cả các luật và quy định phải phù hợp với các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế và với các thỏa thuận quốc tế đã được phê duyệt.[20]
Phân cấp hành chính và vùng truyền thống
[sửa | sửa mã nguồn]2b Vùng nội địa, 2c Vùng hạ |
- Khu tự quản (có tư cách pháp nhân)
Slovenia chính thức được chia thành 211 khu tự quản (11 trong số này là các khu tự quản đô thị). Các khu tự quản là bộ phận tự trị địa phương duy nhất tại Slovenia. Mỗi khu tự quản có một trưởng khu tự quản (župan, tạm dịch là thị trưởng nếu là khu tự quản đô thị), được bầu lên theo hình thức phổ thông cứ mỗi 4 năm, và một hội đồng khu tự quản (občinski svet). Tại đa số các khu tự quản, hội đồng khu tự quản được bầu theo hệ thống đại diện tỉ lệ; chỉ một ít khu tự quản sử dụng lối đầu phiếu đa số tương đối. Tại các khu tự quản đô thị, hội đồng khu tự quản được gọi là hội đồng thành phố hay hội đồng thị trấn.[21] Mỗi khu tự quản cũng có một trưởng hành chính khu tự quản (načelnik občinske uprave) do trưởng khu tự quản bổ nhiệm. Người này có trách nhiệm điều hành nền hành chính địa phương.[21]
- Địa khu hành chính (không tư cách pháp nhân)
Không có đơn vị hành chính chính thức chuyển tiếp giữa khu tự quản và Cộng hòa Slovenia. 62 địa khu hành chính được chính thức gọi là "các đơn vị hành chính" (upravne enote) là đơn vị lãnh thổ bên dưới duy nhất của Slovenia và được đặt tên theo thủ phủ của nó. Tương tự như đơn vị quận của Việt Nam Cộng hòa hay quận của Pháp, đơn vị hành chính này không có tư cách pháp nhân và vì thế không có hội đồng địa khu do dân chúng bầu lên. Người đứng đầu địa khu này do Bộ trưởng Hành chính Công bổ nhiệm.
Một địa khu hành chính có thể có từ 1 hay nhiều khu tự quản nằm bên trong địa giới của nó.
- Các vùng truyền thống và đặc tính
Các vùng truyền thống được dựa theo phần đất vương quyền của dòng họ Habsburg gồm có Carniola, Carinthia, Styria, và Vùng ven biển. Trong lịch sử, người Slovenia có chiều hướng tự nhận mình thuộc các vùng truyền thống Vùng ven biển, Prekmurje, và thậm chí các tiểu vùng truyền thống như vùng Thượng, vùng Hạ và ít hơn là vùng nội địa của Carniola.[22]

Thành phố thủ đô, Ljubljana, trong lịch sử là trung tâm hành chính của vùng Carniola và thuộc Hạ Carniola trừ địa khu Šentvid nằm trong Thượng Carniola là nơi biên giới giữa vùng chiếm đóng của Đức và tỉnh Ljubljana trong suốt thời Chiến tranh thế giới thứ hai.[23]
- Các vùng thống kê
12 vùng thống kê không có chức năng hành chính và được chia thành hai đại vùng cho phù hợp chính sách vùng của Liên minh châu Âu.[24] Hai đại vùng này là:
- Đông Slovenia (SI01) gồm có các vùng thống kê: Pomurska, Podravska, Koroška, Savinjska, Zasavska, Spodnjeposavska, Jugovzhodna Slovenija và Notranjsko-kraška.
- Tây Slovenia (SI02) gồm có các vùng thống kê Osrednjeslovenska, Gorenjska, Goriška và Obalno-kraška.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Slovenia có nền kinh tế phát triển với mức thu nhập đầu người cao nhất trong các nước thành viên mới của Liên minh châu Âu, là 33.279 đô la Mỹtrong năm 2016.[25] Slovenia ngày nay là một quốc gia phát triển được hưởng sự thịnh vượng và ổn định, cũng như GDP bình quân đầu người cao hơn đáng kể hơn so với các nền kinh tế chuyển đổi khác của Trung Âu. Tính đến năm 2016, GDP của Slovenia đạt 44.122 đô la Mỹ, đứng thứ 85 thế giới và đứng thứ 29 châu Âu.
Tuy nhiên một sự khác biệt lớn trong sự phát triển kinh tế giữa Tây Slovenia (Ljubljana, Littoral và Carniola) với GDP bình quân đầu người ở mức 106,7%, trong khi đó khu vực Đông Slovenia (Flanders, Carinthia và Prekmurje), có GDP bình quân đầu người chỉ ở mức 72,5%.[26]
Trong thập niên đầu của thế kỷ 21, các ngành như tài chính, ngân hàng, viễn thông, và các lĩnh vực khác đã được tư nhân hóa. Ngoài ra, các hạn chế về đầu tư nước ngoài đang được phá dỡ, và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) dự kiến sẽ tăng. Slovenia hiện là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trong các nước gia nhập Liên minh châu Âu vào năm 2004.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính cuối những năm 2000, nền kinh tế Slovenia bị trở ngại lớn. Trong năm 2009, GDP bình quân đầu người đã giảm 7,33%, là mức giảm lớn nhất trong Liên minh châu Âu (EU) sau các nước khu vực Baltic và Phần Lan. Tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 5,1% trong năm 2008 lên 11.1% trong tháng 11 năm 2010,[27] trên mức trung bình của Liên minh châu Âu, và vẫn còn tăng.[28][29] Tính đến tháng 1 năm 2011, tổng số nợ của Slovenia theo CIA, chiếm đến 33% của GDP quốc gia, theo các phương tiện truyền thông ước tính, là khoảng 22,43 tỷ euro tương đương 63% GDP, vượt qua giới hạn của Liên minh châu Âu 60% GDP.[30]
Nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến tháng 1 năm 2025, dân số của Slovenia là 2.130.850 người.[31] Mật độ dân số của Slovenia là 105 người/km (272 người /dặm vuông), thấp hơn so với những quốc gia châu Âu khác (402/km2 (1.040/dặm vuông Anh) đối với Hà Lan hoặc 195/km2 (510/dặm vuông Anh) đối với Ý). Vùng thống kê Nội Carniola–Karst có mật độ dân số thấp nhất, trong khi Vùng thống kê Trung Slovenia có mật độ dân số cao nhất.[32]
Dân tộc
[sửa | sửa mã nguồn]83,1% dân số Slovenia là người Slovenia. Những dân tộc thiểu số bao gồm người Serbia (2.0%), người Croatia (1.8%), người Bosniak (1.6%), người Hồi giáo (0.5%), người Bosnia (0.4%), người Hungary (0.3%), người Albania (0.3%), người Digan (0.2%) người Macedonia, người Ý, người Montenegro và người Đức.[33]
Tôn giáo
[sửa | sửa mã nguồn]
Tôn giáo ở Slovenia (2019)[34]
Trước Chiến tranh thế giới hai, 97% dân số tuyên bố theo Công giáo, khoảng 2,5% theo Giáo hội Luther, và khoảng 0,5% dân số theo giáo phái Kitô giáo khác.[35] Công giáo có một vị trí quan trọng trong cuộc sống, xã hội và chính trị ở Slovenia trước khi chế độ cộng sản được thiết lập. Sau năm 1945, Slovenia trải qua một quá trình thế tục hóa dần dần nhưng ổn định.
Sau một thập kỷ đàn áp nghiêm trọng các tôn giáo, chế độ cộng sản đã thông qua một chính sách khoan dung tương đối về phía Công giáo, nhưng giới hạn chức năng xã hội của họ. Sau năm 1990, Giáo hội Công giáo lấy lại một số ảnh hưởng trước đây, nhưng Slovenia vẫn còn là một xã hội thế tục hóa. Dữ liệu khảo sát của Eurobarometer vào năm 2018 cho thấy 73,4% dân số theo Công giáo, giảm xuống 72,1% vào năm 2019. Theo dữ liệu của Giáo hội Công giáo, số lượng giáo dân giảm từ 78,04% vào năm 2009 xuống 72,11% vào năm 2019.[36] Đại đa số giáo dân tại Slovenia thuộc Giáo hội Latinh. Một số lượng nhỏ tín đồ Công giáo Đông phương sống tại vùng White Carniola.[37]
Mặc dù có số lượng tương đối nhỏ (ít hơn 1% dân số trong năm 2002), nhưng đạo Tin Lành đã để lại các di sản quý báo cho Slovenia vì ý nghĩa lịch sử của nó, người ta cho rằng tiếng Slovenia tiêu chuẩn và văn học tiếng Slovenia đã được khởi nguồn từ sự Cải Cách Tin Lành trong thế kỷ 16. Ngày nay, một nhóm tín hữu Tin Lành thuộc Giáo hội Luther thiểu số đáng kể sống trong các khu vực phía đông của Prekmurje, nơi họ chiếm khoảng 1/5 dân số và được lãnh đạo bởi một giám mục ở Murska Sobota.[38]
Ngoài hai giáo phái Kitô giáo trên, một cộng đồng nhỏ người Do Thái cũng đã có mặt trong lịch sử. Mặc dù số lượng đã giảm sút sauHolocaust, Do Thái giáo vẫn còn vài trăm tín đồ, chủ yếu sống ở Ljubljana, nơi còn các giáo đường Do Thái duy nhất hoạt động trong cả nước.[39]
Theo điều tra dân số năm 2002, Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai với khoảng 2,4% dân số. Người Hồi giáo Slovenia đến từ Bosnia, Kosovo và Macedonia.[40] Các tôn giáo lớn thứ ba, với khoảng 2,2% dân số, là Chính Thống giáo, với hầu hết các tín đồ thuộc Giáo hội Chính thống Serbia trong khi một thiểu số khác thuộc Giáo hội Chính Thống Macedonia và các nhà thờ Chính Thống khác.
Trong năm 2002, khoảng 10% người dân Slovenia tuyên bố mình là người vô thần, thêm 10% không xác định tôn giáo cụ thể, và khoảng 16% đã quyết định không trả lời các câu hỏi về tôn giáo của họ.
Ngôn ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Slovene là ngôn ngữ chính thức của Slovenia. Năm 2002, tiếng Slovene là ngôn ngữ đầu tiên của 88% dân số Slovenia và hơn 92% dân số sử dụng tiếng Slovene tại nhà.[41][42] Slovenia là một trong những thành viên Liên minh châu Âu đồng nhất nhất về ngôn ngữ đầu tiên.[43]
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Slovenia xếp hạng thứ 12 trên thế giới và thứ 4 trong Liên minh châu Âu về chất lượng giáo dục, cao hơn đáng kể so với trung bình Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế theo Chương trình đánh giá học sinh quốc tế.[44] Trong số người từ 25 tuổi đến 64 tuổi, 12% đã theo học giáo dục bậc cao và số năm đi học trung bình của người Slovenia là 9,6 năm. Theo báo cáo OECD, 83% người trong độ tuổi 25–64 đã tốt nghiệp trung học, cao hơn trung bình OECD là 74%; trong độ tuổi 25–34 thì là 93%.[45] Năm 1991, tỷ lệ biết chữ của Slovenia là 99,6%. Tỷ lệ học tập suốt đời cũng đang gia tăng.[46]
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Ẩm thực
[sửa | sửa mã nguồn]Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Văn học
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Eurobarometer 90.4 (December 2018): Attitudes of Europeans towards Biodiversity, Awareness and Perceptions of EU customs, and Perceptions of Antisemitism", Special Eurobarometer, European Union: European Commission, 2019, Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2020, truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019 – qua GESIS
- ^ a b c "Population, 1 October 2023". Statistical Office of Slovenia. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Površina ozemlja in pokrovnost tal, določena planimetrično, 2005" [Surface area and land cover determined planimetrically, 2005] (bằng tiếng Slovenia và Anh). Statistical Office of the Republic of Slovenia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b c d "World Economic Outlook Database, April 2025 Edition. (Slovenia)". www.imf.org. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. ngày 16 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
- ^ "Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey". ec.europa.eu. Eurostat. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
- ^ "Human Development Report 2025" (PDF) (bằng tiếng Anh). Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.
- ^ phát âm tiếng Slovene: [rɛˈpùːblika slɔˈʋèːnija]. Source: "Slovenski pravopis 2001: Republika Slovenija".
- ^ "Slovenia". european-union.europa.eu (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
- ^ "Slovenia's NATO membership | GOV.SI". Portal GOV.SI (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Slovenia joins the euro area – European Commission".
- ^ "Slovenia's accession to the OECD". OECD. ngày 21 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
- ^ Jenko, Marjan (2005). "O pomenu meridiana 15° vzhodno od Greenwicha" [About the Significance of the 15th Degree to the East of Greenwich Meridian] (PDF). Geodetski vestnik (bằng tiếng Slovenia). Quyển 49 số 4. tr. 637–638. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010.
- ^ "Simboli in sestavine" [Symbols and Constituent Parts] (bằng tiếng Slovenia). GEOSS Society. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
- ^ Geografske koordinate skrajnih točk [Geographical coordinates of the extreme points] (bằng tiếng Slovenia và English). Statistical Office of the Republic of Slovenia. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Valantič, Tomaž (2010). Slovenija v številkah [Slovenia in Figures] (PDF) (bằng tiếng Slovenia và English). Statistical Office of the Republic of Slovenia. ISSN 1318-3745. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Forestation and variety of forests". Slovenia Forest Service. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
- ^ Furtlehner, Petra (2008). "Slovenia". Trong Falkner, Gerda; Treib, Oliver; Holzleithner, Elizabeth (biên tập). Compliance in the Enlarged European Union: Living Rights Or Dead Letters?. Ashgate Publishing, Ltd. tr. 126–127. ISBN 978-0-7546-7509-9.
- ^ Šturm, Lovro (2006). "Slovenia". Trong Robbers, Gerhard (biên tập). The President of the Republic. Encyclopedia of World Constitutions. Infobase Publishing. tr. 832. ISBN 978-0-8160-6078-8.
- ^ "The Constitution of Republic of Slovenia". Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
- ^ "About Slovenia - Culture of Slovenia". Culture.si. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b "Sprejet zakon". .gov.si. ngày 13 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ Repe, Božo (2003) Od deželana do državljana: Regionalni razvoj Slovencev v letih 1918-1991 Lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2013 tại Wayback Machine, Zgodovinski časopis, 3-4, Ljubljana.
- ^ Mihovec M., Barbka (2008)Kje so naše meje? Lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2008 tại Wayback Machine, Gorenjski Glas, ngày 19 tháng 3 năm 2008.
- ^ "Regions in the European Union: Nomenclature of territorial units for statistics" (PDF). Epp.eurostat.ec.europa.eu. Truy cập 2012-11-125.
{{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày truy cập=(trợ giúp) - ^ "Report for Selected Countries and Subjects, October 2009 World Economic Outlook". International Monetary Fund. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2009.
- ^ Stat.si. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Labour force, Slovenia, November 2010 – final data". Statistical Office of the Republic of Slovenia. ngày 18 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Unemployment rate remained stable in the EU in November 2010". Euroalert.net. ngày 7 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Jobless Total Up to 115,000". Slovenian Press Agency. ngày 9 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
- ^ "SURS: Vsi dolgovi države znašajo 22,43 milijarde evrov" [SURS: All the Debts of Slovenia Sum to 22.43 Billion Euros] (bằng tiếng Slovene). MMC RTV Slovenia. ngày 14 tháng 1 năm 2011.
{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ "Population, 1 January 2025". Statistical Office of the Republic of Slovenia. ngày 25 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2025.
- ^ "30.9 Gostota naseljenosti 1.7 – Population Density, 1 July". Stat.si. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Slovenia – World Directory of Minorities & Indigenous Peoples". ngày 2 tháng 11 năm 2023.
- ^ "Special Eurobarometer 493, European Union: European Commission, September 2019, pages 229–230". ec.europa.eu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
{{Chú thích web}}:|ngày lưu trữ=cần|url lưu trữ=(trợ giúp) - ^ ^ a b c d e Šircelj, Milivoja (2003). Verska, jezikovna in narodna sestava prebivalstva Slovenije: Popisi 1921-2002 [Religious, Linguistic, and National Composition of the Slovenian Population: 1921-2002 Censuses] (PDF) (in Slovene) (2). Statistični urad Republike Slovenije. ISBN 961-239-024-X.
- ^ "Prebivalstvo in katoličani v Sloveniji (page 72)" [Population and Catholics in Slovenia] (PDF). katoliska-cerkev.si. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
- ^ "Uskoška dediščina Bele krajine na RTVS|Ljudje|Lokalno aktualno". Lokalno.si. ngày 6 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ "Predstavitev". Evang-cerkev.si. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ "The Virtual Jewish History Tour - Slovenia". Jewishvirtuallibrary.org. ngày 4 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ "Islamska Skupnost v Republiki Sloveniji". Islamska-skupnost.si. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ "Slovenščina materni jezik za 88 odstotkov državljanov" [Slovenian is the mother tongue of 88 percent of citizens]. Siol. ngày 19 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ Šircelj, Milivoja (2003). Verska, jezikovna in narodna sestava prebivalstva Slovenije: Popisi 1921–2002 [Religious, linguistic, and ethnic composition of the population of Slovenia: Censuses 1921–2002] (PDF) (bằng tiếng Slovenia). Statistični urad Republike Slovenije. ISBN 961-239-024-X. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2010.
- ^ "Linguist Says Slovenian Language Not Endangered". Slovenian Press Agency. ngày 21 tháng 2 năm 2010.
- ^ "Table: Range of rank on the PISA 2006 science scale" (PDF). PISA 2006. OECD. ngày 4 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2008.
- ^ OECD. "Slovenia – OECD Better Life Index". Oecdbetterlifeindex.org. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- ^ "About Slovenia – Culture of Slovenia". Culture.si. ngày 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Slovenia.si. Your gateway to information on Slovenia.
- Government of the Republic of Slovenia.
- Trang có IPA tiếng Slovene
- Bài viết có văn bản tiếng Slovene
- Slovenia
- Quốc gia Balkan
- Cộng hòa
- Quốc gia thành viên NATO
- Quốc gia Trung Âu
- Quốc gia châu Âu
- Quốc gia thành viên Liên minh châu Âu
- Quốc gia thành viên Ủy hội châu Âu
- Quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc
- Quốc gia thành viên Liên minh Địa Trung Hải
- Khởi đầu năm 1991 ở châu Âu
