Soe Min Hteik-Tin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Soe Min Hteik-Tin
စိုးမင်းထိပ်တင်
Chính cung Hoàng hậu nhà Toungoo
Tại vị16 tháng 10, 1510 – 24 tháng 11, 1530
Đăng quang11 tháng 4, 1511
Kế nhiệmDhamma Dewi
Chính thất Phó vương hậu Toungoo
Tại vịTháng 4, 1485 – 16 tháng 10, 1510
Tiền nhiệmMin Hla Myat
Kế nhiệmChị gái của Shin Myo Myat
Thông tin chung
Sinhk. 1460s
Mấtk. 1530s
Phối ngẫuMingyi Nyo Vua hoặc hoàng đế
Hậu duệCông chúa
Hoàng tộcToungoo
Thân phụMin Sithu
Thân mẫuMin Hla Myat[1]
Tôn giáoPhật giáo Nguyên thủy

Soe Min Hteik-Tin (tiếng Miến Điện: စိုးမင်းထိပ်တင်, phát âm [só mɪ́ɴ tʰeiʔ tɪ̀ɴ]), là hoàng hậu chính thất của nhà Toungoo từ 1510 cho đến 1530.[2] Bà là con gái của Phó vương Min Sithu. Năm 1485, người em họ của bà Mingyi Nyo ám sát cha bà khi ông không đồng ý gả bà cho Nyo.[3] Bà trở thành chính cung hoàng hậu năm 1510 khi Nyo tuyên bố Toungoo độc lập từ nhà Ava (Inwa). Ngày 11 tháng 4, 1511,[4] tại lễ đăng quang, bà nhận hiệu Thiri Atula Maha Nanda Dewi.[5]

Bà có với Nyo một công chúa, sau lấy Shwe Myat,con trai của một quý tộc Taungdwin.[note 1]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chronicles are inconsistent about the date of the marriage. (Hmannan Vol. 2 2003: 121) says the marriage occurred in Tabaung 863 ME (6 February to ngày 7 tháng 3 năm 1502). But (Hmannan Vol. 2 2003: 178–179) gives 871 ME (ngày 30 tháng 3 năm 1509 to ngày 30 tháng 3 năm 1510).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hmannan Vol. 2 2003: 173
  2. ^ Sein Lwin Lay 2006: 89
  3. ^ Hmannan Vol. 2 2003: 174
  4. ^ (Sein Lwin Lay 2006: 79): Full moon of Kason 873 ME = ngày 11 tháng 4 năm 1511
  5. ^ Sein Lwin Lay 2006: 80

Thư tịch học[sửa | sửa mã nguồn]

  • Royal Historical Commission of Burma (1832). Hmannan Yazawin (bằng tiếng Miến Điện). 1–3 (ấn bản 2003). Yangon: Ministry of Information, Myanmar.
  • Sein Lwin Lay, Kahtika U (1968). Mintaya Shwe Hti and Bayinnaung: Ketumadi Taungoo Yazawin (bằng tiếng Miến Điện) (ấn bản 2). Yangon: Yan Aung Sarpay.