Sono Bisque Doll wa Koi o suru

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sono Bisque Doll wa Koi o suru
Bìa tập 1 phiên bản tiếng Nhật với nhân vật Kitagawa Marin
その着せ替え人形 (ビスク・ドール)は恋をする
(Sono Bisuku Dōru wa Koi o suru)
Thể loại
Manga
Tác giảFukuda Shin'ichi
Nhà xuất bảnSquare Enix
Nhà xuất bản khác
Square Enix
Đối tượngSeinen
Ấn hiệuGangan Comics
Tạp chíYoung Gangan
Đăng tải19 tháng 1 năm 2018 – nay
Số tập10 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnShinohara Keisuke
Kịch bảnTomita Yoriko
Âm nhạcNakatsuka Takeshi
Hãng phimCloverWorks
Cấp phépFunimation
Kênh gốcTokyo MX, GYT, GTV, BS11, ytv, Mētele, AT-X
Phát sóng 8 tháng 1 năm 2022 27 tháng 3 năm 2022
Số tập12[3] (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Sono Bisque Doll wa Koi o suru (その着せ替え人形 (ビスク・ドール)は恋をする Sono Bisuku Dōru wa Koi o suru?, n.đ.'"Búp Bê hóa trang đang yêu"')[a] là một bộ manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Fukuda Shin'ichi. Bộ truyện bắt đầu được đăng dài kỳ trên tạp chí Young Gangan của công ty Square Enix từ tháng 1 năm 2018. Tính đến nay đã có tổng cộng 10 tập tankōbon được phát hành. Phiên bản anime truyền hình chuyển thể do xưởng phim CloverWorks sản xuất lên sóng từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2022.

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Gojo Wakana là học sinh cao trung năm nhất có ước mơ trở thành nghệ nhân chế tạo búp bê Hina. Một ngày nọ trong học kỳ đầu tiên của mình, cô bạn cùng lớp nổi tiếng của cậu, Kitagawa Marin, nhìn thấy cậu đang làm trang phục búp bê trong phòng thủ công của trường. Marin đã yêu cầu Wakana tạo trang phục cosplay cho mình từ một nhân vật trong trò chơi điện tử mà cô yêu thích. Mặc dù Wakana không có kinh nghiệm trong làm trang phục dành cho người, nhưng Wakana đã được truyền cảm hứng từ sự kiên trì của Marin và đồng ý làm một bộ trang phục cho cô ấy.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Gojō Wakana (五条 新菜?)

Lồng tiếng bởi: Ishige Shōya[4]
Một học sinh trung học năm nhất, là một đứa trẻ mồ côi nên anh được ông của mình nuôi dưỡng. Ông anh là một nghệ nhân chế tạo búp bê Hina, người cũng đã truyền cảm hứng cho anh trở thành kashira-shi (頭 師), một nghệ nhân làm đầu búp bê Hina. Gojo có vóc dáng gầy và khá cao, cỡ khoảng hơn 1m80 nhưng lại tự ti và không có bạn bè do ký ức đau buồn từ hồi còn bé là bị người bạn thời thơ ấu ghê tởm vì thấy anh hứng thú với búp bê Hina mặc dù nó chỉ có gái mới chơi. Nên anh che giấu sở thích làm búp bê của mình với mọi người xung quanh cho đến khi anh gặp Kitagawa, người vừa tự tin khoe sở thích của mình vừa là động lực cho anh cũng quan tâm anh. Anh rất khéo tay trong may vá nên những bộ trang phục Kitagawa mặc để cos là anh làm, anh cũng trang điểm cho cô và anh hay đảm nhiệm làm bếp núc.

Kitagawa Marin (喜多川 海夢?)

Lồng tiếng bởi: Suguta Hina[4]
Một nữ sinh trung học xinh đẹp với cách ăn mặc và trang điểm sặc sỡ của một gyaru, học cùng lớp với Gojo. Cô khá năng nổ và chủ động trong mọi việc nhưng lại không khéo léo với may vá nên khi biết được Gojo có thể, cô vui sướng không tả nổi. Cô là một otaku quen thuộc với nhiều sở thích từ thích những cô gái phép thuật trong anime, otome game đến game người lớn, trong phòng cô cũng trang trí đủ thứ từ poster cho đến gối hình nhân vật cô thích trong game. Sau màn cosplay của cô đầu tiên thành công, cô ngày càng thân thiết với Gojo và cuối cùng thích anh. Mẹ cô mất từ khi còn nhỏ còn bố cô thì bận rộn với công việc nên cô hay ở căn hộ một mình.

Inui Sajuna (乾 紗寿叶?)

Lồng tiếng bởi: Tanezaki Atsumi[5]
Một cosplayer khá nổi tiếng tự giới thiệu mình với biệt danh "Juju" (ジ ュ ジ ュ). Cô là học sinh năm hai tại một trường tư thục dành cho nữ, dù cô lớn tuổi Gojo và Kitagawa hơn một tuổi nhưng do cô khá lùn cộng thêm vẻ ngoài trẻ con nên thường bị nhầm là học sinh trung học cơ sở hoặc có khi là tiểu học. Mặt khác, cô là một người thẳng thắn và nghiêm túc, tương tự như Kitagawa, cố gắng trong việc cosplay của mình trở nên hoàn hảo. Cô rất yêu em gái mình, Shinju và làm tất cả những gì có thể để làm em gái mình hạnh phúc.

Inui Shinju (乾 心寿?)

Lồng tiếng bởi: Yomiya Hina[5]
Em gái của Juju, Shinju là một học sinh trung học cơ sở nhưng so với dáng nhỏ nhắn của chị mình. Cô lớn đến mức gần như cao bằng Gojo, cao 178 cm và có đường cong gợi cảm, ngực cũng khủng nên hay bị nhầm là người lớn. Dù vậy, cô lại rất rụt rè và thân thiết với chị gái cùng với sự tôn trọng. Khi Juju hay cosplay, cô đảm nhận việc chụp ảnh, sử dụng chiếc camera từ bố cô. Cô cũng khéo léo trong việc sử dụng máy tính, chỉnh sửa và đăng tải những bức cô chụp về Juju đã cosplay. Cô cũng thầm mong mình có thể cosplay nhân vật mình thích một lần.

Các chuyển thể[sửa | sửa mã nguồn]

Manga[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ truyện được viết và minh họa bởi Fukuda Shin'ichi. Bộ truyện bắt đầu được đăng dài kỳ trên tạp chí Young Gangan của công ty Square Enix từ ngày 19 tháng 1 năm 2018.[6] Tính đến tháng 9 năm 2022 đã có tổng cộng 10 tập tankōbon được phát hành. Vào tháng 7 năm 2019, Square Enix đã công bố xuất bản phiên bản tiếng Anh của bộ truyện với tựa đề My Dress-Up Darling bởi Square Enix Manga & Books.[7]

Danh sách tập truyện[sửa | sửa mã nguồn]
|ChapterList=|Summary=}}
#Ngày phát hành Tiếng NhậtISBN Tiếng Nhật
1 24 tháng 11 năm 2018[8]978-4-7575-5920-2
2 24 tháng 11 năm 2018[9]978-4-7575-5921-9
3 25 tháng 5 năm 2019[10]978-4-7575-6138-0
4 25 tháng 10 năm 2019[11]978-4-7575-6355-1
5 25 tháng 5 năm 2020[12][13]978-4-7575-6657-6 (bản thường)
978-4-7575-6658-3 (bản đặc biệt)
6 25 tháng 11 năm 2020[14]978-4-7575-6959-1
7 24 tháng 4 năm 2021[15][16]978-4-7575-7212-6
8 25 tháng 10 năm 2021[17][18]978-4-7575-7344-4 (bản thường)
978-4-7575-7345-1 (bản đặc biệt)
9 25 tháng 3 năm 2022[19]978-4-7575-7837-1
10 24 tháng 9 năm 2022[20][21]978-4-7575-8101-2 (bản thường)
978-4-7575-8102-9 (bản đặc biệt)
11 25 tháng 3 năm 2023[22][23]978-4-7575-8425-9 (bản thường)
978-4-7575-8426-6 (bản đặc biệt)

Anime[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản anime truyền hình chuyển thể đã được công bố trong số thứ 9 của Young Gangan, được xuất bản ngày 16 tháng 4 năm 2021.[24] Bộ anime truyền hình chuyển thể được sản xuất bởi xưởng phim CloverWorks và được đạo diển bởi Shinohara Keisuke, Tomita Yoriko phụ trách xử lý kịch bản, Ishida Kazumasa phụ trách thiết kế nhân vật và giám đốc hoạt họa. Nakatsuka Takeshi phụ trách sáng tác nhạc.[25] Bộ phim được phát sóng từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 27 tháng 3 năm 2022 trên kênh Tokyo MX và các kênh, trang mạng khác.[4] Ca khúc chủ đề mở đầu là "Sansan Days" của Spira Spica trong khi ca khúc kết thúc là Koi no Yukue của Akase Akari.[26] Funimation cấp phép phim bên ngoài Châu Á.[27] Tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á, bộ anime được cấp phép bởi Muse Communication[28] và phát sóng độc quyền bởi nền tảng xem phim trực tuyến Bilibili dưới nhan đề "Nàng nổi loạn X Chàng thợ may".[29]

Danh sách tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

STTTựa đề [30][b]Đạo diễn [30]Biên kịch [30]Phân cảnh [30]Ngày phát sóng bản gốc [31]
1"Bản thân tôi là người sống trong thế giới đối lập"
Chuyển ngữ: "Jibun to wa magyaku no sekai de ikiteiru hito" (自分とは真逆の世界で生きている人)
Shinohara KeisukeTomita YorikoShinohara Keisuke9 tháng 1 năm 2022 (2022-01-09)
2"Làm ngay và luôn nhỉ?"
Chuyển ngữ: "Sassoku, shiyokka?" (さっそく、しよっか?)
Hiramine YoshihiroTomita YorikoHiramine Yoshihiro16 tháng 1 năm 2022 (2022-01-16)
3Chuyển ngữ: "Ja, tsukiatchau?" (tiếng Nhật: じゃ、付き合っちゃう?)Hideyuki SatakeYoriko TomitaKeisuke Shinohara23 tháng 1 năm 2022 (2022-01-23)
4Chuyển ngữ: "Kore, kanojo no toka?" (tiếng Nhật: これ、彼女のとか?)Yūichirō KomuroYoriko TomitaYūichirō Komuro30 tháng 1 năm 2022 (2022-01-30)
5Chuyển ngữ: "Kono naka de ichiban Ii chibukuro da kara jan?" (tiếng Nhật: この中で一番いい乳袋だからじゃん?)Takashi SakumaYoriko TomitaYoshihiro Hiramine6 tháng 2 năm 2022 (2022-02-06)
6Chuyển ngữ: "Ma!?" (tiếng Nhật: マ!?)Shin'ichirō UshijimaYoriko TomitaShin'ichirō Ushijima13 tháng 2 năm 2022 (2022-02-13)
7Chuyển ngữ: "Shukipi to ouchi Dēto, yaba" (tiếng Nhật: しゅきぴとおうちデートやばっ)Ken SanumaYoriko TomitaYoshihiro Hiramine20 tháng 2 năm 2022 (2022-02-20)
8Chuyển ngữ: "Gyakkō, osusume desu" (tiếng Nhật: 逆光、オススメです)Yūsuke KawakamiYoriko TomitaYūsuke Kawakami27 tháng 2 năm 2022 (2022-02-27)
9Chuyển ngữ: "Shashin o mitara, iroiro atta kara desu" (tiếng Nhật: 写真を見たら色々あったからです)Yūta YamazakiYoriko TomitaYūta Yamazaki6 tháng 3 năm 2022 (2022-03-06)
10Chuyển ngữ: "Dare ni demo iroiro arun desu" (tiếng Nhật: 誰にでも色々あるんです)Kento NakagomiYoriko TomitaYūna Suginogaki13 tháng 3 năm 2022 (2022-03-13)
11Chuyển ngữ: "Ore wa ima, Rabu Hoteru ni imasu" (tiếng Nhật: 俺は今、ラブホテルにいます)Yūsuke YamamotoYoriko TomitaYūsuke Yamamoto20 tháng 3 năm 2022 (2022-03-20)
12Chuyển ngữ: "Sono bisuku dōru wa koi o suru" (tiếng Nhật: その着せ替え人形ビスク・ドールは恋をする)Yoshihiro HiramineYoriko TomitaYūta Yamazaki27 tháng 3 năm 2022 (2022-03-27)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cụm 着せ替え人形 sẽ đọc là "Bisuku Dōru" (ビスク・ドール) theo furigana, là phiên âm tiếng Nhật của từ "Bisque Doll", thay vì đọc như bình thường là "Kisekae ningyō (きせかえにんぎょう).
  2. ^ Tựa đề tiếng Việt được lấy từ Bilibili.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 「その着せ替え人形は恋をする」新刊発売記念、福田晋一が秋葉原でサイン会. Natalie (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ a b Wolf, Ian (16 tháng 5 năm 2020). “My Dress-Up Darling Volume 1 Review”. Anime UK News. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ “Blu-ray & DVD”. bisquedoll-anime.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ a b c Pineda, Rafael Antonio (25 tháng 10 năm 2021). “My Dress-Up Darling Anime's Video Unveils Cast, January Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ a b Hodgkins, Crystalyn (14 tháng 11 năm 2021). “My Dress-Up Darling TV Anime Reveals 2 More Cast Members”. Anime News Network. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ “「桃色メロイック」の福田晋一、ひと癖あるギャル×和裁男子のラブコメをYGで”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “福田晋一「その着せ替え人形は恋をする」4巻発売でサイン会、20日よりWeb予約開始”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ その着せ替え人形は恋をする 1 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ その着せ替え人形は恋をする 2 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ その着せ替え人形は恋をする 3 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ その着せ替え人形は恋をする 4 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  12. ^ その着せ替え人形は恋をする 5 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ その着せ替え人形は恋をする 5 特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ その着せ替え人形は恋をする 6 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  15. ^ その着せ替え人形は恋をする 7 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  16. ^ その着せ替え人形は恋をする 7 特装版 オリジナルビッグアクリルキーホルダー (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  17. ^ その着せ替え人形は恋をする 8 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  18. ^ その着せ替え人形は恋をする 8 小冊子付き特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  19. ^ その着せ替え人形は恋をする 9 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
  20. ^ その着せ替え人形は恋をする 10 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ その着せ替え人形は恋をする 10 小冊子付き特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  22. ^ その着せ替え人形は恋をする 11 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  23. ^ その着せ替え人形は恋をする 11 小冊子付き特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  24. ^ Pineda, Rafael Antonio (15 tháng 4 năm 2021). “My Dress-Up Darling Cosplay TV Anime Confirmed”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  25. ^ Pineda, Rafael Antonio (15 tháng 10 năm 2021). “My Dress-Up Darling Anime Reveals Staff at CloverWorks”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  26. ^ Loo, Egan (4 tháng 12 năm 2021). “My Dress-Up Darling Anime's 2nd Video Unveils Song Artists, January 8 Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  27. ^ Pineda, Rafael Antonio (20 tháng 12 năm 2021). “Funimation Reveals Simulcast Slate for Winter 2022 Anime Season”. Anime News Network. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  28. ^ “【MUSE ASIA DISTRIBUTION ANNOUNCEMENT】 《My Dress-Up Darling》 Are you into cosplaying?”. Facebook. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  29. ^ Bilibili Global. “Nàng nổi loạn X Chàng thợ may”. bilibili.tv. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  30. ^ a b c d “Sutōrī | Terebi Anime "Sono Bisuku Dōru wa Koi o Suru" Kōshiki Saito” STORY | TVアニメ「その着せ替え人形は恋をする」公式サイト [Story | TV Anime "My Dress-Up Darling" Official Website]. bisquedoll-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  31. ^ “On'ea | Terebi Anime "Sono Bisuku Dōru wa Koi o Suru" Kōshiki Saito” ONAIR | TVアニメ「その着せ替え人形は恋をする」公式サイト [On Air | TV Anime "My Dress-Up Darling" Official Website]. bisquedoll-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]