Soslan Totrazovich Dzhanayev
Dzhanaev trong màu áo PFC Sochi năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Soslan Totrazovich Dzhanayev | ||
Ngày sinh | 13 tháng 3, 1987 | ||
Nơi sinh | Ordzhonikidze, Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | PFC Sochi | ||
Số áo | 35 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Alania Vladikavkaz | |||
1999–2006 | CSKA Moskva | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2006 | CSKA Moskva | 0 | (0) |
2007 | KamAZ Naberezhnye Chelny | 28 | (0) |
2008–2013 | Spartak Moskva | 38 | (0) |
2010–2012 | → Terek Grozny (mượn) | 41 | (0) |
2013 | → Alania Vladikavkaz (mượn) | 10 | (0) |
2014–2017 | Rostov | 43 | (0) |
2017–2018 | Rubin Kazan | 22 | (0) |
2019 | Miedź Legnica | 7 | (0) |
2019– | PFC Sochi | 35 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2009 | U-21 Nga | 6 | (0) |
2011 | Nga-2 | 3 | (0) |
2016– | Nga | 3 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 11 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 11 năm 2020 |
Soslan Totrazovich Dzhanayev (tiếng Nga: Сослан Тотразович Джанаев, tiếng Ossetia: Джанайты Тотразы фырт Сослан; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Nga gốc Ossetia thi đấu ở vị trí thủ môn. Anh thi đấu cho PFC Sochi.[1][2]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 8 tháng 1 năm 2019, anh được Rubin Kazan đồng ý giải phóng hợp đồng.[3]
Ngày 27 tháng 2 năm 2019, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Ba Lan Miedź Legnica cho đến khi kết thúc mùa giải 2018–19.[4]
Ngày 16 tháng 7 năm 2019, anh gia nhập tân binh giải bóng đá Ngoại hạng Nga PFC Sochi.[5] Vào ngày 20 tháng 10 năm 2019, anh đã cản phá được 2 quả đá phạt đền trong trận hòa 1–1 với FC Arsenal Tula. Anh cũng đã cản được 1 quả phạt đền trong trận đấu trước đó, qua đó đạt thành tích cản được 3 quả đá phạt đền sau 2 trận đấu.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 9 năm 2009, Dzhanayev lần đầu được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga cho thi đấu với Đức và Azerbaijan. Anh được triệu tập lần nữa vào tháng 8 năm 2016 để thi đấu với Thổ Nhĩ Kỳ và Ghana.[6] Anh có màn ra mắt vào ngày 9 tháng 10 năm 2016 trong trận giao hữu với Costa Rica.
Vào ngày 11 tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình sơ bộ của đội tuyển Nga tham dự giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[7] Nhưng anh lại không có tên trong đội hình chính thức dư World Cup.
Sau khi nghỉ 3 năm, anh được gọi lại vào đội tuyển quốc gia vào tháng 8 năm 2019 chuẩn bị cho các trận đấu vòng loại Euro 2020 với Scotland và Kazakhstan.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 13 tháng 5 năm 2018
Câu lạc bộ | Hạng đấu | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu Âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
KamAZ | D2 | 2007 | 28 | 0 | 0 | 0 | - | 28 | 0 | |
Tổng cộng | 28 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 28 | 0 | ||
Spartak Moskva | D1 | 2008 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | |
2009 | 26 | 0 | 1 | 0 | - | 27 | 0 | |||
2010 | 12 | 0 | 0 | 0 | - | 12 | 0 | |||
2013–14 | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | 0 | |||
Tổng cộng | 38 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 39 | 0 | ||
Terek Grozny (mượn) | D1 | 2010 | 3 | 0 | 0 | 0 | - | 3 | 0 | |
2011–12 | 37 | 0 | 2 | 0 | - | 39 | 0 | |||
2012–13 | 1 | 0 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 41 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 43 | 0 | ||
Alania Vladikavkaz (mượn) | D1 | 2012–13 | 10 | 0 | 0 | 0 | - | 10 | 0 | |
Tổng cộng | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | ||
Rostov | D1 | 2014–15 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | |
2015–16 | 30 | 0 | 0 | 0 | - | 30 | 0 | |||
2016–17 | 13 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 23 | 0 | ||
Tổng cộng | 43 | 0 | 1 | 0 | 10 | 0 | 54 | 0 | ||
Rubin Kazan | D1 | 2017–18 | 18 | 0 | 1 | 0 | – | 19 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 178 | 0 | 5 | 0 | 10 | 0 | 193 | 0 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Nga | 2016 | 1 | 0 |
2020 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 3 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Spartak Moskva
- Á quân giải bóng đá ngoại hạng Nga: 2009
- Rostov
- Á quân giải bóng đá ngoại hạng Nga: 2015–16
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải thưởng Lev Yashin "Thủ môn xuất sắc nhất năm": 2015–16
- Danh sách 33 cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch quốc gia Nga: 2015 –16
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ Джанаев Сослан Тотразович (bằng tiếng Nga). Sportbox.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập 8 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Сослан Джанаев покидает "Рубин"” [Soslan Dzhanayev leaves Rubin] (bằng tiếng Nga). FC Rubin Kazan. ngày 8 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Był w szerokiej kadrze Rosji na MŚ. Teraz zagra w Miedzi!” (bằng tiếng Ba Lan). Miedź Legnica. ngày 27 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Сослан Джанаев в "Сочи"” [Soslan Dzhanayev in Sochi] (bằng tiếng Nga). PFC Sochi. ngày 16 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Russia A-squad versus Turkey and Ghana”. russiateam.com. 16 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập 29 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Расширенный состав для подготовки к Чемпионату мира” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 11 tháng 5 năm 2018.
- Sinh năm 1987
- Nhân vật còn sống
- Nhân vật thể thao từ Vladikavkaz
- Người Ossetian
- Cầu thủ bóng đá Ossetian
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá FC KAMAZ Naberezhnye Chelny
- Cầu thủ bóng đá F.K. Spartak Moskva
- Cầu thủ bóng đá Nga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Nga
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Nga
- Cầu thủ bóng đá FC Akhmat Grozny
- Cầu thủ bóng đá F.K. Spartak Vladikavkaz
- Cầu thủ bóng đá FC Rostov
- Cầu thủ bóng đá F.K. Rubin Kazan
- Cầu thủ bóng đá PFC CSKA Moskva
- Cầu thủ bóng đá nam Nga ở nước ngoài