Soyuz TMA-08M

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Soyuz TMA-08M
Союз ТМА-08М
Tập tin:Soyuz-TMA-08M-Mission-Patch.png

Tàu vũ trụ Soyuz TMA-08M rời trạm ISS
Tàu vũ trụ Soyuz TMA-08M rời trạm ISS
Nhà vận hành: Roscosmos
ID COPSAR: 2013-013A
Số SATCAT: 39125
Thời gian chuyến bay: 166 ngày, 6 giờ, 15 phút
Thuộc tính tàu vũ trụ
Loại tàu: Soyuz TMA-M
Nhà sản xuất: RKK Energia
Khối lượng (khi phóng): 7150 kg
Phi hành đoàn
Số người: 3
Thành viên: Pavel V. Vinogradov
Aleksandr A. Minsurkin
Christopher J. Cassidy
Tên gọi: Karat (Карат)
Phi hành đoàn Soyuz TMA-08M. Từ trái sang phải: Phi hành gia Christopher J. Cassidy, Pavel V. Vinogradov và Aleksandr A. Minsurkin.
Phi hành đoàn Soyuz TMA-08M. Từ trái sang phải: Phi hành gia Christopher J. Cassidy, Pavel V. Vinogradov và Aleksandr A. Minsurkin.
Bắt đầu
Ngày phóng: 28 tháng 3 năm 2013
20:43:20 UTC[1]
Tên lửa: Soyuz-FG
Nơi phóng: Bệ phóng 1/5
Sân bay vũ trụ Baikonur
Kết nối với ISS
Cổng kết nối: Mô-đun Poisk
Ngày kết nối: 29 tháng 3 năm 2013
02:28:16 UTC
Ngày rời trạm: 10 tháng 9 năm 2013
23:35:28 UTC
Thời gian kết nối: 165 ngày, 21 giờ, 9 phút
Kết thúc
Ngày hạ cánh: 10 tháng 9 năm 2013
02:58:28.5 UTC
Nơi hạ cánh: 47°23′16,994″B 69°38′50,585″Đ / 47,38333°B 69,63333°Đ / 47.38333; 69.63333
Thông số quỹ đạo
Loại quỹ đạo: Qũy đạo Trái Đất thấp
Cận điểm: 414 km
Viễn điểm: 419 km
Độ nghiêng quỹ đạo: 51.65 độ
Chương trình Soyuz
Chuyến bay trước: Soyuz TMA-07M
Tập tin:Soyuz-TMA-07M-Mission-Patch.png
Chuyến bay sau: Soyuz TMA-09M
Tập tin:Soyuz-TMA-09M-Mission-Patch.png

Soyuz TMA-08M là một chuyến bay vũ trụ đến Trạm Vũ trụ Quốc tế vào năm 2013. Chuyến bay này đưa các thành viên của đoàn Expedition 35 đến ISS. Soyuz TMA-08M là chuyến bay thứ 117 của tàu vũ trụ Soyuz kể từ chuyến bay đầu tiên của nó vào năm 1967.

Tàu Soyuz TMA-08M sử dụng kế hoạch bay đến ISS mới, chỉ mất khoảng 6 giờ kể từ khi phóng đến lúc kết nối với trạm, so với kế hoạch bay cũ kéo dài 2 ngày. Kế hoạch bay mới này trước đó được thử trên chuyến bay của tàu vận tải Progress M-16M và M-17M.

Phi hành đoàn[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Phi hành gia
Chỉ huy Nga Pavel V. Vinogradov, Roscosmos
  • Thành viên phi hành đoàn Expedition 35
  • Chuyến bay vũ trụ thứ 3
Kỹ sư chuyến bay 1 Nga Aleksandr A. Minsurkin, Roscosmos
  • Thành viên phi hành đoàn Expedition 35
  • Chuyến bay vũ trụ đầu tiên
Kỹ sư chuyến bay 2 Hoa Kỳ Christopher J. Cassidy, NASA
  • Thành viên phi hành đoàn Expedition 35
  • Chuyến bay vũ trụ thứ 2

Phi hành đoàn dự phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Phi hành gia
Chỉ huy Nga Oleg V. Kotov, Roscosmos
Kỹ sư chuyến bay 1 Nga Sergei N. Ryazanksy, Roscosmos
Kỹ sư chuyến bay 2 Hoa Kỳ Michael S. Hopkins, NASA

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]