Square Up (EP)
Square Up | ||||
---|---|---|---|---|
Phiên bản kĩ thuật số và bản vật lý màu hồng | ||||
EP của Blackpink | ||||
Phát hành | 15 tháng 6 năm 2018 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 14:03 (Bản digital) 17:36 (Bản physical) | |||
Ngôn ngữ | Hàn Quốc | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Blackpink | ||||
| ||||
Thứ tự EP của Blackpink | ||||
| ||||
Phiên bản màu đen | ||||
Bìa phiên bản khác "màu đen" Bìa phiên bản khác "màu đen" | ||||
Đĩa đơn từ Square Up | ||||
|
Square Up (cách điệu: SQUARE UP) là đĩa mở rộng tiếng Hàn đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Đĩa được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2018 bởi YG Entertainment[3] và được phân phối bởi Genie Music. EP vật lý có 2 phiên bản và gồm 4 bài hát ở trên nhạc số và 5 là cho bản vật lý, trong đó "DDU-DDU DDU-DU" là ca khúc chủ đề đầu tiên.[4] Tuy nhiên, sau khi nhận được phản hồi tích cực từ phía công chúng khi tung các đoạn áp phích chuyển động, YG Entertainment quyết định, bổ sung ca khúc chủ đề thứ hai cho album, đó là "Forever Young". Khi phát hành, Square Up ra mắt tại ví trí cao nhất của Gaon Albums Chart và đạt được 179,000 bản sau 15 ngày phát hành tại Hàn Quốc.[5] EP cũng ra mắt tại vị trí thứ 40 trên US Billboard 200, trở thành album bán chạy nhất của Blackpink tại thị trường phương Tây cũng như đưa nhóm trở thành nhóm nữ Kpop có thứ hạng cao nhất trên Billboard 200.[6]
Bối cảnh và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 24 tháng 4 năm 2018, Yang Hyun-suk người sáng lập của YG Entertainment đưa ra kỳ vọng về sự trở lại của nhóm thông qua mạng xã hội rằng vào cuối năm nay Blackpink sẽ trở lại với một thể loại âm nhạc mới.[7] Vào ngày 17 tháng 5, ông tiết lộ rằng nhóm sẽ trở lại trong tháng 6 trong lúc trả lời câu hỏi của một fan trên SNS.[8] Mãi cho đến ngày 25 tháng 5, ông xác nhận rằng nhóm sẽ trở lại vào ngày 15 tháng 6, tức là sau gần một năm kể từ khi phát hành single cuối cùng của nhóm "As If It's Your Last" vào ngày 22 tháng 6 năm 2017, và tiết lộ rằng đó sẽ là một mini album.[9]
Vào ngày 1 tháng 6, moving poster của album đã được tiết lộ,[10] tiếp đó là danh sách bài hát vào ngày 5 tháng 6[11] và moving poster của từng thành viên, đã tiết lộ một đoạn nhạc nhỏ của "Ddu-Du Ddu-Du" và "Forever Young".[12][13][14][15] Sau đó, từ ngày 12 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, teaser poster của album đã được phát hành.[16][17][18]
Vào ngày 14 tháng 6, teaser của MV "Ddu-Du Ddu-Du" được phát hành trên đồng thời trên kênh YouTube chính thức của Blackpink và kênh V Live chính thức của nhóm.[19][20] Vào ngày 15 tháng 6, mini album được phát hành, cùng với MV của bài hát chủ đề "Ddu-Du Ddu-Du".
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Vào buổi chiều ngày 15 tháng 6, Blackpink tổ chức một buổi họp báo ra mắt cho "Square Up" tại M-CUBE, Sinsa-dong, Seoul.[21] Vào cùng ngày, một giờ trước khi phát hành mini album, một buổi countdown phát sóng trực tiếp được chiếu trên V Live của Naver, với sự tham gia của Blackpink. Với hơn 850,000 người xem.[22] Vào ngày 16 tháng 6, "Blackpink Area", một Square Up concept pop-up store đã mở công khai cho người hâm mộ, tại địa điểm quay chương trình BlackPink House, trong 9 ngày.[23] Vào ngày 23 tháng 6, nhóm xuất hiện trên chương trình Idol Room của JTBC với tư cách là khách mời để quảng bá cho mini album của nhóm, đây là lần đầu tiên nhóm xuất hiện trên chương trình này.
Blackpink sẽ trình diễn lần đầu tiên 2 ca khúc chủ đề "Ddu-Du Ddu-Du" và "Forever Young" tại MBC's Show! Music Core vào ngày 16 tháng 6[24] và trên SBS Inkigayo vào ngày 17 tháng 6[25]. Sau đó, nhóm sẽ tiếp tục quảng bá thông qua chương trình tạp kĩ và radio trên các đài truyền hình khác.
Hiệu suất thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Sau hơn 1 ngày ra mắt trên iTunes, album đứng đầu iTunes Album ở 44 quốc gia, dẫn đầu iTunes Album toàn cầu trong ngày.[26][27]
Sau ngày 25 tháng 6 năm 2018 (tức sau 1 tuần album được phát hành physical), Hanteo đã thông báo album "SQUARE UP" đã tiêu thụ được 102.001 bản. Đồng thời, với con số này, Blackpink xuất sắc trở thành nghệ sĩ có doanh số album tuần đầu tiên cao nhất trong lịch sử YG Entertainment.[28]
Ở thị trường Mỹ, với 12,4 triệu lượt nghe và hơn 7.000 đơn vị tải nhạc chỉ tính ở Mỹ, album đã đi vào lịch sự KPOP khi ra mắt Billboard Hot 100 ở vị trí thứ 55. Đây là lần thứ 2 kể từ sau 9 năm khi Wonder Girls ở vị trí 76. Blackpink chính thức trở nhóm nhạc nữ Kpop đạt được thành tích cao nhất tại Billboard Hot 100. Riêng "DDU DU DDU DU" còn giành thêm vị trí số 1 tại mảng World Digital Song Sales và đứng hạng 39 trên BXH Streaming Songs. Không chỉ có lượng tiêu thụ nhạc số tốt, lượng đĩa cứng bán ra tại thị trường Mỹ của Blackpink cũng nhận được nhiều tín hiệu khả quan. Album đã "hạ cánh" ở vị trí đầu bảng Billboard World Albums và đứng thứ 40 trên Billboard 200với 14.000 đơn vị tiêu thụ[29]. Không dừng lại ở đó, album còn xếp hạng #1 trên BXH Album trực tuyến hàng tuần của Oricon Nhật Bản[30], #1 trên 5 BXH của QQ Music (Trung Quốc)[31] và cũng đứng đầu trên BXH Album hàng ngày của Recohoku.[32]
Ca khúc chủ đề trong album cũng lọt top 22 tại Canadian Hot 100, top 78 trên UK Singles Chart [33], #47 trong Global Top 50 của Spotify - đây cũng là lần đầu tiên một nhóm nhạc nữ KPOP đạt được thành tích này.[34]
Tại Hàn Quốc, mini album ra mắt tại vị trí thứ nhất trên Gaon Albums Chart.[35] Trong khi "Ddu-Du Ddu-Du" ra mắt tại vị trí thứ ba trên Gaon Digital Chart và vị trí thứ nhất trên Gaon Download Chart trên bảng xếp hạng phát hành ngày 10-16 tháng 6 năm 2018 với 31,072,049 lượt nghe.[36][37] Trong tuần thứ hai, bài hát chủ đề đạt vị trí thứ nhất trên Digital, Download, Streaming và Mobile Charts trên Gaon với 85,411,467 lượt nghe.[38][39][40][41]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Ddu-Du Ddu-Du" (뚜두뚜두) | Teddy |
|
| 3:29 |
2. | "Forever Young" | Teddy |
|
| 3:57 |
3. | "Really" |
|
| Choice37 | 3:17 |
4. | "See U Later" | Teddy |
|
| 3:18 |
Tổng thời lượng: | 14:03 |
Track ẩn bản đĩa vật lý | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Sản xuất | Thời lượng |
5. | "As If It's Your Last" (마지막처럼) |
|
|
| 3:33 |
Tổng thời lượng: | 17:36 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phê bình/Xuất bản | Danh sách | Xếp hạng | Nguồn |
---|---|---|---|
Billboard | The 20 Best K-Pop Albums of 2018: Critics' Picks | 20 | [42] |
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2018 | 10th Melon Music Awards | Album of the Year | Đề cử | [43] |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Chứng nhận | Đơn vị chứng nhận/ Doanh số |
---|---|---|
Hàn Quốc (KMCA) | Bạch kim | 295,402[55] |
*số liệu bán ra chỉ dựa trên chứng nhận |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Ngày | Định dạng | Hãng |
---|---|---|---|
Hàn Quốc | 20 tháng 6 năm 2018 | CD, Digital download, Streaming | YG Entertainment |
Khác | 15 tháng 6 năm 2018 | Digital download, Streaming | |
Nhật Bản | 22 tháng 6 năm 2018 | CD |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “'1년 만의 컴백' 블랙핑크, 더 강렬한 음악과 퍼포먼스로 돌아오다(종합) ("A comeback in one year," Blackpink comes back with even stronger music and performances)” (bằng tiếng korean). Naver Entertainment. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Chase McMullen (ngày 28 tháng 6 năm 2018). “Review: K-pop favorites BLACKPINK aim for global domination with SQUARE UP”. The 405. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
- ^ Herman, Tamar. “BlackPink Release 'Square Up' EP Fronted by Sharp-Shooting 'Ddu-Du Ddu-Du' Music Video”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
- ^ “'컴백 D-7' 블랙핑크, 첫 미니앨범 '스퀘어 업' 8일 예판 시작”. Sports World (bằng tiếng korean). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=month
- ^ Zellner, Xander (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “BLACKPINK Makes K-Pop History on Hot 100, Billboard 200 & More With 'DDU-DU DDU-DU'”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
- ^ “이번엔 진짜 컴백..YG 양현석이 스포일러한 블랙핑크 6월 컴백(This time a real comeback.. YG Yang Hyun Suk spoiler black pink June comeback)”. Daily Sports (bằng tiếng korean). ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “YG 양현석 "블랙핑크, 컴백초읽기..연말까지 접수할 것"(YG Yang Hyun-seok "Black Pink, Comeback Countdown.. should be accepted until the end of the year")language=korean”. Osen. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
- ^ “YG 양현석 "블랙핑크, 6월 15일 첫 미니앨범 발표..공백 길었다"(YG Yang Hyun Suk "Black Pink, June 15, the first mini album release)”. Osen (bằng tiếng korean). ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “BLACKPINK 初のミニアルバムを15日リリース(Releasing BLACKPINK's first mini album on 15th)”. Yonhap News (bằng tiếng japanese). ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “블랙핑크, 전곡 '테디 프로듀싱' 컴백...트랙리스트 공개(Black Pink, the whole song 'Teddy Producing' comeback... Track list public)”. Osen (bằng tiếng korean). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “BLACKPINK - 'SQUARE UP' ROSÉ MOVING POSTER”. BlackPink YouTube. ngày 6 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - 'SQUARE UP' JISOO MOVING POSTER”. BlackPink YouTube. ngày 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - 'SQUARE UP' JENNIE MOVING POSTER”. BlackPink YouTube. ngày 8 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - 'SQUARE UP' LISA MOVING POSTER”. BlackPink YouTube. ngày 9 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - 'SQUARE UP' TEASER POSTER”. YG Life. ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - 'SQUARE UP' TEASER POSTER”. YG Life. ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - 1st MINI ALBUM 'SQUARE UP' D-DAY POSTER”. YG Life. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - '뚜두뚜두 (DDU-DU DDU-DU)' M/V TEASER”. BlackPink YouTube. ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “BLACKPINK - '뚜두뚜두 (DDU-DU DDU-DU)' M/V TEASER”. V Live. ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ Jeong, Kyoung-joon. “"블랙핑크, 더 세게! 더 멋있게!"...양현석 조언의 참의미("Black Pink, more hard! More cool!"... The true meaning of Yang Hyun Suk's advice)”. Osen (bằng tiếng korean). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Jeong, Jiwon. “"3억♥·85만 시청자"...블랙핑크, 글로벌 축하 속 화려한 컴백("300 million ♥, 85k viewers"... Black Pink, a colorful celebration in a global celebration”. Osen. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
- ^ “'컴백' 블랙핑크, 16일 '스퀘어 업' 콘셉트 팝업스토어 오픈('Comeback' Black Pink, 'Square Up' concept pop-up store opened on 16th)”. Osen (bằng tiếng korean). ngày 14 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Noh, Kyung-min (ngày 16 tháng 6 năm 2018). “'음악중심' 블랙핑크 컴백...'포에버 영'·'뚜두뚜두' 반전 매력(Music Core' Black Pink comeback... 'Forever Young', 'Ddu-Du Ddu-Du')”. Ten Asia (bằng tiếng korean). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Go, Myungjin (ngày 17 tháng 6 năm 2018). “'인기가요' 컴백 블랙핑크, 4人4色 빈틈 없는 매력 '뚜두뚜두'('Inkigayo' comeback Black Pink, 4 people 4 colors Charming charm')”. The Korea Herald (bằng tiếng korean). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “BLACKPINK Hits It Big On International iTunes Album Charts With "Square Up"”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ “"Worked in Korea, China, and Japan" ... BLACKPINK Maintains Perfect 'All-Kill' Status in Music Charts For 11 Days”.
- ^ “BLACKPINK's "Square Up" Surpasses 100,000 Sales on Hanteo”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b c d “BLACKPINK Makes K-Pop History on Hot 100, Billboard 200 & More With 'DDU-DU DDU-DU'”.
- ^ a b “6/25付週間デジタルアルバムランキング1位はBLACKPINKの『SQUARE UP』”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b “BLACKPINK Wins Triple Crown on China's QQ Music... Proves Global Popularity”.
- ^ “[Oh!SSEN FOCUS] BLACKPINK's First·Fastest·Best Records Set For The Past 10 Days Since Comeback (Comprehensive)”.
- ^ “[Oh!SSEN LETTER] BLACKPINK Shook the Entire Globe, and Changed K-Pop Girl Group History”.
- ^ “Blackpink on spotify global top 50 streaming tutorial”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
- ^ “The 20 Best K-Pop Albums of 2018: Critics' Picks”. Billboard. ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Melon Popularity Award”. Melon. ngày 17 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2016.
- ^ “BLACKPINK smashes Gaon record. Also #1 in 4 Gaon charts”.
- ^ “Top Album KPOP Week 25,26 - 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “TOP CHART KPOP”.
- ^ “BLACKPINK - SQUARE UP”.
- ^ “ARIA CHART WATCH #478”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Xxxtentacion's Death Spurs Surge In Album Catalogue”.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Albums”.[liên kết hỏng]
- ^ “Top 40 album-, DVD- és válogatáslemez-lista”.
- ^ “BLACKPINK - SQUARE UP”.
- ^ “2018년 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Year-End Charts: World Albums”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ [http://mobile.gaonchart.co.kr/musicAlbum.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=2018&hitYear=2018&termGbn=year
http://mobile.gaonchart.co.kr/musicAlbum.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=year
http://mobile.gaonchart.co.kr/musicAlbum.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&termGbn=month “Tổng cộng số đĩa SQUARE UP bán ra”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). line feed character trong|url=
tại ký tự số 112 (trợ giúp)