Stridsvagn 103

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xe tăng Stridsvagn 103
Stridsvagn 103
LoạiXe tăng chủ lực
Nơi chế tạo Thụy Điển
Lược sử hoạt động
Phục vụ1960s–1997
Sử dụng bởiThụy Điển
Lược sử chế tạo
Người thiết kếSven Berge
Năm thiết kế1956
Nhà sản xuấtBofors AB
Giai đoạn sản xuất1967–1971
Số lượng chế tạo290
Các biến thểA, B, C, D
Thông số
Khối lượng103 B: 39.7 tấn
103 C: 42.5 tấn
Chiều dài9 m (29 ft 6 in) (incl. gun)
Chiều rộng103 B: 3.60m
103 C: 3.80m
Chiều caoTới vòm chỉ huy: 2,14m
Tới nóc xe: 1,9m
Kíp chiến đấu3 (Chỉ huy, pháo thủ, lái xe)[1]

Phương tiện bọc thépGiáp hiệu quả: ~192–337mm
Giáp thực: 40–70mm
Vũ khí
chính
Pháo Bofors 105 mm L74
50 viên
Vũ khí
phụ
2 súng máy đồng trục 7.62 mm KSP 58
một súng máy phòng không 7.62 mm KSP 58
Động cơ103 A: Động cơ diesel Rolls-Royce K60, 240 mã lực (179 kW) động cơ tuốc bin khí Boeing GT502, 300 mã lực (223 kW)

103 B: Động cơ diesel Rolls-Royce K60, 240 mã lực (179 kW) động cơ tuốc bin khí Caterpillar 553, 490 mã lực (365 kW)

103 C: Động cơ diesel Detroit 6V53T, 290 mã lực (216 kW) động cơ tuốc bin khí Caterpillar 553, 490 mã lực (365 kW)
Công suất/trọng lượng18.3 mã lực/tấn (phiên bản B and C)
Hệ truyền động2 số tiến và 2 số lùi
Hệ thống treokhí-thủy lực
Tầm hoạt động390 km (240 mi)
Tốc độtối đa 60 km/h (37 mph) trên đường bằng[2][3]

Stridsvagn 103 (Strv 103)[4], còn được biết đến dưới tên gọi "S-tank", là xe tăng chủ lực của Quân đội Thụy Điển thời hậu Đệ Nhị Thế Chiến. Xe tăng này được biết đến rộng rãi vì thiết kế phi truyền thống: xe không có tháp pháo, súng được điều hướng bằng cách xoay xe hoặc điều chỉnh hệ thống treo tháp pháo. Thông thường, các xe chiến đấu không có tháp pháo được xem là pháo tự hành hoặc pháo chống tăng, tuy nhiên, Strv 103 vẫn được xem là xe tăng chiến đấu chủ lực.

Strv 103 được thiết kế và sản xuất ở Thụy Điển. Nó được phát triển vào những năm 1950 và là xe tăng duy nhất sử dụng động cơ tuốc bin. Xe có thiết kế thấp nhằm gia tăng khả năng sống sót của xe và khả năng bảo vệ kíp lái.Những chiếc Strv 103 chiếm phần lớn trong quân đội Thụy Điển từ những năm 1960 tới giữa những năm 1990, sau đó, chúng đã bị loại biên và thay thế bằng Stridsvagn 121 và Stridsvagn 122 (các phiên bản Leopard 2 của Thụy Điển)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bovington Tank Museum
  2. ^ “Swedish Armor”. Web.archive.org. ngày 23 tháng 5 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “Stridsvagn 103 (Strv 103) (S-Tank) - Main Battle Tank - History, Specs and Pictures - Military Tanks, Vehicles and Artillery”. Militaryfactory.com. ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ "Strv" là viết tắt của từ stridsvagn, dịch theo nghĩa đen là chiến xa (battle wagon), còn 103 có nghĩa là loại xe thứ 3 phục vụ trong quân đội Thụy Điển được trang bị pháo 10 cm (100 mm)