Stronti hexaboride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Stronti hexaborua)
Stronti hexaborua
Strontium boride
Tên khácstrontium hexaboride
Nhận dạng
Số CAS12046-54-7
PubChem6336904
Số EINECS234-969-8
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
Thuộc tính
Công thức phân tửSrB6
Khối lượng mol152.49 g/mol
Bề ngoàiBột tinh thể đen
Khối lượng riêng3.39 g/cm³, chất rắn (15.0°C)
Điểm nóng chảy 2.235 °C (2.508 K; 4.055 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Stronti hexaborua là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm có hai nguyên tố là strontibo, với công thức hóa học được quy định là SrB6. Ở nhiệt độ phòng, hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một loại bột tinh thể màu đen.[1] Các bài kiểm tra mới đây cho thấy tinh thể màu sẫm đậm màu trắng, trong suốt này có khả năng làm xước thạch anh.[2] Hợp chất này rất ổn định và có điểm nóng chảy cũng như mật độ cao. Mặc dù không xếp váo nhóm các hợp chất độc hại, nó là một chất gây kích ứng da, mắt, và đường hô hấp.[1]

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuốn The Electric Furnace, Henri Moissan mô tả một phương thức tổng hợp đầu tiên với mục đích điều chế hợp chất stronti borua bằng cách thức là trộn stronti borat, nhômcacbon trong một lò điện.[2] Ngoài ra, phương thức tổng hợp hợp chất dạng rắn stronti borua có thể được thực hiện bằng cách tạo phản ứng giữa hai mol stronti cacbonat với ba mol hợp kim bo carbide và một mol cacbon, tất cả đặt trong lò chân không.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b Moissan, Henri. The Electric Furnace.
  3. ^ Zheng, Shu-Qi; Zou, Zeng-Da; Min, Guang-Hui; Yu, Hua-Shun; Han, Jian-De; Wang, Wei-Ti. “Synthesis of strontium hexaboride powder by the reaction of strontium carbonate with boron carbide and carbon”. Journal of Materials Science Letters. 2002 (21): 313–315.