Suneung



Suneung | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Daehak suhak neungryeok siheom |
McCune–Reischauer | Taehak suhak nŭngryŏk sihŏm |
Kỳ thi học lực vào đại học (tiếng Hàn: 대학수학능력시험, chữ Hán: 大學修學能力試驗, tiếng Anh: College Scholastic Ability Test, CSAT) gọi tắt bằng Suneung (수능, 修能) là khoa thi tốt nghiệp trung học cả nước của Hàn Quốc. Xưa có mục đích kiểm tra học lực xem có đủ với đại học hay không, nay nắm ảnh hưởng quan trọng trong ngành giáo dục Hàn Quốc và đã được khen ngợi vì hiệu quả, trọng thành tích, với hạng quốc tế cao.[1]
Vào ngày thi, thị trường cổ phiếu mở cửa muộn so với ngày thường, xe buýt và tàu điện ngầm chạy thêm nhanh và thường xuyên để phòng ngừa các thí sinh vì kẹt xe mà không thể đến trường thi kịp giờ, máy bay bị cấm bay để giảm bớt tiếng ồn. Nếu đến không kịp giờ thi thì có thể được cảnh sát đưa đi. Bên ngoài trường thi, các học sinh lớp dưới cùng cha mẹ anh chị em của thí sinh đứng khích lệ.[2][3]
Suneung do Viện nghiên cứu Giáo trình và Thi cử Hàn Quốc sửa soạn và mở vào mỗi thứ Năm của tuần thứ ba của tháng 11.[4][5][6] Vào năm 2020, khoa thi bị dời lại đến thứ Năm thứ nhất của tháng 12 do đại dịch COVID-19.[7] Khoảng 20% trong số thí sinh làm lại bài thi.[2]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Từ khi được giải phóng, Hàn Quốc đã thay đổi phương thức tuyển sinh đại học ít nhất 12 lần ở mức thấp và 16 lần ở mức cao.[8] Vì chính sách biến đổi không lường được, từ cho phép các trường đại học tự mình tuyển sinh đến cấm các trường hagwon, nên cha mẹ và học sinh mắc khó khăn thích ứng được.[9] Vài người luận rằng sự biến đổi liên miên tỏ ra là khoa thi không vững vàng và quy trình tuyển sinh phụ thuộc dư luận.[10]
Lúc đầu, các trường đại học được tự tiện tuyển sinh mà không có quy định chính phủ. Vào đầu năm 1960, Suneung bắt đầu hình thành. Từ năm 1962 đến năm 1963, Hội đồng Hưng quốc tối cao dùng một dạng ấu trĩ của Suneung làm bài kiểm tra trình độ học tập của học sinh, nhưng bị chỉ trích vì quá khó mà làm các trường đại học thiếu sinh viên; bài thi cũng là cách tuyển sinh không hiệu quả. Chính phủ bỏ khoa thi từ năm 1964 đến năm 1968. Vào năm 1969, Đệ tam Cộng hòa Hàn Quốc hoạch định kỳ thi tương tự, gọi là Kỳ thi vào đại học sơ bộ (대학입학예비고사), giữ nguyên đến năm 1981.[9][10][11]
Vào năm 1981, kỳ thi thay đổi lớn, lấy tên mới là Kỳ thi dự bị vào đại học (대학예비고사). Đồng thời hagwon tức trường luyện thi cũng bị cấm. Vào năm 1982, tên khoa thi đổi lại thành Kỳ kiểm tra học lịch vào đại học (대입학력고사).[9][10]
Suneung hiện tại thành lập vào năm 1993, mặc dù được sửa đổi vài lần từ đó.[12] Vào năm 2004, chính phủ Hàn Quốc đưa ra chính sách tên Đề xuất thay đổi tuyển sinh đại học năm 2008, nhưng không thi hành được.[9]
Hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Đề thi dựa trên sách giáo khoa theo tiêu chuẩn toàn quốc. Viện nghiên cứu Giáo trình và Thi cử Hàn Quốc phụ trách làm bài thi, trông coi quá trình làm, in ấn, định phí, chấm thi, và mở khoa thi. Các bài do những thành viên của Viện, giáo sư cùng giáo viên làm, phân thành hai nhóm, là nhóm ‘viết đề’ bao gồm chủ yếu giáo sư, tuy từ năm 2000 có giáo viên, và nhóm ‘kiểm đề’ chỉ bao gồm giáo viên. Làm bài thi thì phải ký hợp đồng bảo mật trực tiếp với Viện. Vào năm 2012 có tổng cộng 696 nhân viên làm bài thi. Thành viên nhóm viết đề được trả 300 đô-la mỗi ngày.[13]
Các phần thi năm 2016 là Quốc ngữ tức tiếng Hàn, Toán học, tiếng Anh, Quốc sử tức lịch sử Triều Tiên, hoặc Nghiên cứu xã hội hoặc Khoa học tự nhiên hoặc Giáo dục dạy nghề, và Ngoại ngữ hoặc Hanja. Thí sinh được chọn tất cả hoặc vài phần thi.
Lịch sử Triều Tiên là môn cần thi và mọi điểm thi đều vô giá trị nếu thí sinh không chọn.
Nghiên cứu xã hội có Cuộc sống và Luân lý, Luân lý và Tư tưởng, Địa lý Triều Tiên, Địa lý thế giới, Lịch sử Đông Á, Lịch sử thế giới, Pháp luật và Chính trị, Xã hội và Văn hóa, và Kinh tế học. Thí sinh được chọn hai.
Khoa học tự nhiên có Vật lý I hoặc II, Hóa học I hoặc II, Sinh học I hoặc II, và Khoa học Trái Đất I hoặc II. Thí sinh được chọn hai.
Giáo dục dạy nghề có Khoa học nông nghiệp, Công nghiệp, Thương mại, Hải dương học, và Kinh tế gia đình. Thí sinh phải chọn một, nhưng chỉ được phép nếu đã hoàn thành ít nhất 80% khóa trình môn đó.
Ngoại ngữ có tiếng Đức I, tiếng Pháp I, tiếng Tây Ban Nha I, tiếng Hoa I, tiếng Nhật I, tiếng Nga I, tiếng Á Rập I, tiếng Việt cơ bản, và Hanja I. Thí sinh được chọn một.[12]
Lúc hết giờ, bài thi được thu thập, quét ảnh, và chấm điểm. Quá trình chấm thi là bao gồm chứng thực giấy tờ và điểm số cùng in kết quả mất khoảng một tháng.[12]
Kỳ thi là thời gian rất nghiêm túc và những hoạt động ngày ngày khác hoặc dừng hoặc hoãn lại vào ngày thi.[2] Cả thí sinh lẫn giám thị đều không được mang điện thoại, sách, báo, đồ ăn, hoặc bất cứ vật gì có thể làm phiền những thí sinh khác. Phần lớn các phàn nàn nhắm vào hành động của giám thị, như nói chuyện, mở cửa sổ, đứng trước bàn thí sinh, hít nước mũi, bấm chuột máy tính, và ăn sô-cô-la. Giám thị được cảnh cáo không làm bất cứ việc gì có thể làm phiền thí sinh.[14]
Kỳ thi[sửa | sửa mã nguồn]
Mục đích[sửa | sửa mã nguồn]
Suneung có mục đích kiểm tra sức học đại học của thí sinh, thống nhất ngành giáo dục trung học bằng cách làm bài thi dựa trên giáo trình trung học, và giúp đại học tuyển sinh bằng cách cung cấp dữ kiện chính xác và khách quan.[15]
Ngày thi[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 1995 đến năm 2006, nó được tổ chức vào ngày thứ Tư của tuần thứ ba của tháng 11 hàng năm. Tuy nhiên, từ năm học 2017, thời gian thực hiện được lùi sang thứ Năm tuần thứ ba của tháng 11 do đời sống dạy học sau kỳ thi tuyển sinh THPT còn nhiều khó khăn. Ngoại lệ, chỉ có năm học 1994 là giai đoạn đầu của kỳ thi tuyển sinh, được tổ chức lần lượt vào thứ Sáu của tháng Tám (buổi thứ nhất) và thứ Ba của tháng Mười Một (buổi thứ hai). Kỳ thi năm 2018 dự kiến được tổ chức vào ngày 16 tháng 11 năm 2017, nhưng đã bị hoãn một tuần do trận động đất ở Pohang năm 2017 và được tổ chức vào ngày 23 tháng 11.[16] Kỳ thi CSAT cho năm học 2021 được lên kế hoạch vào Thứ Năm, ngày 3 tháng 12 năm 2020 và kỳ thi CSAT cho năm học 2022 dự kiến vào ngày 18 tháng 11 năm 2021 .
Lịch trình[17][sửa | sửa mã nguồn]
Mọi bài thi đều toàn bộ là trắc nghiệm, trừ phần thứ hai của môn toán học là tự luận.
Giai đoạn | Môn | Thời gian | Số câu hỏi | Điểm số | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Thí sinh phải vào phòng thi trước 8:10. Từ tiết hai đến tiết năm thì phải vào phòng thi 10 phút trước khi bài thi bắt đầu. | |||||
1 | Tiếng Hàn | 08:40–10:00 (80 phút) | 45 | 100 |
|
Giờ nghỉ: 10:00–10:20 (20 phút) | |||||
2 | Toán học | 10:30–12:10 (100 phút) | 30 | 100 |
|
Giờ ăn trưa: 12:10–13:00 (50 phút) | |||||
3 | Tiếng Anh | 13:10–14:20 (70 phút) | 45 | 100 |
|
Giờ nghỉ: 14:20–14:40 (20 phút) | |||||
4 | Lịch sử Hàn Quốc
Môn phụ (Nghiên cứu xã hội, Khoa học tự nhiên, Giáo dục nghề nghiệp) |
14:50–16:37 (107 phút tổng cộng) | |||
Lịch sử Hàn Quốc | 14:50–15:20 (30 phút) | 20 | 50 |
| |
Thời gian thu bài thi lịch sử và phát bài thi môn phụ | 15:20–15:35 (15 phút) |
| |||
Môn phụ thứ nhất
Nghiên cứu xã hộ i/ Khoa học tự nhiên / Giáo dục nghề nghiệp Thi: Chọn 2 môn |
15:35–16:05 (30 phút) | 20 | 50 |
| |
Thời gian thu bài thi cho môn phụ thứ nhất | 16:05–16:07 (2 phút) | ||||
Môn phụ thứ hai
Nghiên cứu xã hộ i/ Khoa học tự nhiên / Giáo dục nghề nghiệp Thi: Chọn 1 ~ 2 môn |
16:07–16:37 (30 phút) | 20 | 50 | ||
Giờ nghỉ: 16:37–16:55 (18 phút) | |||||
5 | Ngoại ngữ 2/Văn ngôn | 17:05–17:45 (40 phút) | 30 | 50 |
|
Vào ngày thi, tất cả thí sinh phải vào phòng thi hoặc khu vực chờ được chỉ định trước 08:10, và đối với Giai đoạn 2-5 vào 10 phút trước khi bắt đầu bài thi.
Phần bài[sửa | sửa mã nguồn]
Bài thi bao gồm sáu phần: Quốc ngữ, Toán học, tiếng Anh, Quốc sử, Môn phụ, và Ngoại ngữ hoặc Văn ngôn. Mọi thí sinh đều phải làm phần Quốc sử, nhưng được chọn những phần khác. Song đa số thí sinh chọn hết các phần, ngoại trừ Ngoại ngữ hoặc Văn ngôn. Phần Toán học, thí sinh chọn hoặc ‘loại Ga(가형)’ là khó hoặc ‘loại Na(나형)’ là dễ. Môn phụ chia thành Nghiên cứu xã hội, Khoa học tự nhiên và Giáo dục dạy nghề. Thí sinh được chọn nhiều nhất hai, nhưng được chọn hai bộ môn khác nhau. Ví dụ: được chọn Vật lý II cùng Sinh học I cho môn phụ vì hai môn đều là khoa học tự nhiên, nhưng không được chọn Lịch sử thế giới cùng Nguyên tắc kế toán vì lịch sử là môn nghiên cứu xã hội, nhưng kế toán thì là môn giáo dục dạy nghề. Chỉ những thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp nghề mới được chọn phần Giáo dục dạy nghề. Phần Ngoại ngữ hoặc Văn ngôn, thí sinh chỉ chọn một. Phần lớn các trường đại học hạng cao đều yêu cầu ứng viên phải thi hai môn khoa học tự nhiên và toán học loại Ga trong nếu xin vào chuyên ngành STEM. Trong trường hợp này thì cũng không chấp nhận tổ hợp các môn phụ trong cùng lĩnh vực, như Vật lý I + Vật lý II.[15]
Quốc ngữ[sửa | sửa mã nguồn]
Phần Quốc ngữ xét năng lực đọc, hiểu, và phân tích văn tiếng Hàn nhanh và chính xác. Có 45 câu hỏi chia thành bốn đoạn:
- Nói viết (10 câu): bao gồm ba đoạn trích có mười câu hỏi. Đoạn một là bài giảng hoặc tiết mục phát thanh, đoạn hai là cuộc tranh luận về một bài viết, đoạn ba là bài luận. Tuy có chữ ‘nói’, nhưng thí sinh chỉ đọc.
- Ngữ pháp (5 câu): xét kiến thức ngữ pháp tiếng Hàn và Hangul. Bao gồm năm câu hỏi, hai câu có đoạn trích riêng. Thí sinh cần biết tiếng Hàn thay đổi như thế nào từ thế kỷ 15.
- Đọc (15 câu): bao gồm ba bài viết, mỗi bài có từ bốn đến sáu câu hỏi. Khét tiếng không chỉ vì dài mà còn do liên hệ tới những chủ đề trừu tượng và phức tạp, như vật lý, kỹ thuật, kinh tế học, pháp luật, triết học, và mỹ học. Gần đây, các chủ đề gộp lại với nhau. Thí sinh trả lời câu hỏi có dạng như "(Trong năm câu bên dưới) câu nào KHÔNG đồng ý với đoạn trích bên trên?" hoặc "Theo đoạn trích, câu nào giải thích đúng ví dụ sau?"
- Văn học (15 câu): bao gồm bốn đoạn trích, mỗi đoạn có từ ba đến sáu câu hỏi. Đoạn một so sánh tiểu thuyết Hàn Quốc hiện đại với kịch bản, đoạn hai so sánh hai bài thơ hiện đại, đoạn ba trích từ tiểu thuyết hoặc pansori, đoạn bốn là bài thơ. Cả đoạn ba lẫn đoạn bốn đều sáng tác vào thời trung cổ.
Toán học[sửa | sửa mã nguồn]
Phần Toán học chia thành loại Ga và loại Na. Ga xét vi tích phân, hình học, véc-tơ, xác suất, và thống kê, đều dạy ở trung học, thí sinh xin vào ngành khoa học tự nhiên chọn. Na xét chỉ xác suất và thống kê, thí sinh xin vào nhân văn chọn. Phần lớn các thí sinh chọn loại Ga.
Loại | Môn cơ sở |
---|---|
Ga | Vi tích phân |
Hình học và véc-tơ | |
Cả hai | Xác suất và thống kê |
Môn phụ[sửa | sửa mã nguồn]
Môn phụ | Lĩnh vực | Môn | Chuyên ngành có liên quan |
---|---|---|---|
Nghiên cứu xã hội | Luận lý | Cuộc sống và luân lý | Triết học |
Luân lý và tư tưởng | |||
Địa lý | Địa lý Hàn Quốc | Địa lý | |
Địa lý thế giới | |||
Lịch sử | Lịch sử Đông Á | Lịch sử | |
Lịch sử thế giới | |||
Chính trị học | Chính trị và pháp luật | Pháp luật | |
Kinh tế học | Kinh tế học | ||
Xã hội và văn hóa | Xã hội học | ||
Khoa học tự nhiên | Vật lý | Vật lý Ⅰ | Vật lý |
Vật lý Ⅱ | |||
Hóa học | Hóa học Ⅰ | Hóa học | |
Hóa học Ⅱ | |||
Sinh học | Sinh học Ⅰ | Sinh học | |
Sinh học Ⅱ | |||
Khoa học Trái Đất | Khoa học Trái Đất Ⅰ | Địa chất học | |
Khoa học Trái Đất Ⅱ | |||
Giáo dục nghề nghiệp | Khoa học nông nghiệp | Hiểu rõ nông nghiệp | |
Đại cương công nghệ nông nghiệp | |||
Kỹ thuật | Kỹ thuật tổng hợp | ||
Đại cương vẽ | |||
Thương mại | Kinh tế thương mại | ||
Nguyên tắc kế toán | |||
Hải dương học | Hiểu rõ hải dương | ||
Đại cương ngành đánh cá và vận tải biển | |||
Kinh tế gia đình | Sự phát triển của con người | ||
Hiểu rõ ngành dịch vụ |
Số lượng thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
Sau đây là số người đã thi CSAT trong quá khứ, do Viện Đánh giá và Giáo trình Hàn Quốc tổng hợp.
- Năm học 1994 ~ 1998 (Chương trình học thứ 5)
Năm 1993 lần thứ 1
(Năm học 1994 lần thứ 1) |
Năm 1993 lần thứ 1
(Năm học 1994 lần thứ 2) |
Năm 1994
(Năm học 1995) |
Năm 1995
(Năm học 1996) |
Năm 1996
(Năm học 1997) |
Năm 1997
(Năm học 1998) | |
---|---|---|---|---|---|---|
Số ứng viên (người) | 742,668 | 750,181 | 781,749 | 840,661 | 824,374 | 885,321 |
Số dự thi (người) | 716,326 | 726,634 | 757,488 | 809,867 | 795,338 | 854,272 |
Tỉ lệ | 96.5% | 96.9% | 96.9% | 96.3% | 96.5% | 96.5% |
Chú thích | [18] |
- Năm học 1999 ~ 2004 (Chương trình học thứ 6)
Năm 1998
(Năm học 1999) |
Năm 1999
(Năm học 2000) |
Năm 2000
(Năm học 2001) |
Năm 2001
(Năm học 2002) |
Năm 2002
(Năm học 2003) |
Năm 2003
(Năm học 2004) | |
---|---|---|---|---|---|---|
Số ứng viên (người) | 868,643 | 896,122 | 872,297 | 739,129 | 675,922 | 674,154 |
Số dự thi (người) | 839,837 | 868,366 | 850,305 | 718,441 | 655,384 | 642,583 |
Tỉ lệ | 96.7% | 96.9% | 97.5% | 97.2% | 97.0% | 95.3% |
Chú thích | [18] |
- Năm học 2005 ~ 2013 (Chương trình học thứ 7, Giáo trình sửa đổi năm 2007)
Năm 2004
(Năm học 2005) |
Năm 2005
(Năm học 2006) |
Năm 2006
(Năm học 2007) |
Năm 2007
(Năm học 2008) |
Năm 2008
(Năm học 2009) |
Năm 2009
(Năm học 2010) |
Năm 2010
(Năm học 2011) |
Năm 2011
(Năm học 2012) |
Năm 2012
(Năm học 2013) | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số ứng viên (người) | 610,257 | 593,806 | 588,899 | 584,934 | 588,839 | 677,834 | 712,227 | 693,631 | 668,522 |
Số dự thi (người) | 574,218 | 554,345 | 551,884 | 550,588 | 559,475 | 638,216 | 668,991 | 648,946 | 621,336 |
Tỉ lệ | 94.1% | 93.4% | 93.7% | 94.1% | 95.0% | 94.2% | 93.9% | 93.6% | 92.9% |
Chú thích | [18] |
- Năm học 2014 ~ 2020 (Giáo trình sửa đổi 2007, Giáo trình sửa đổi 2009)
Năm 2013
(Năm học 2014) |
Năm 2014
(Năm học 2015) |
Năm 2015
(Năm học 2016) |
Năm 2016
(Năm học 2017) |
Năm 2017
(Năm học 2018) |
Năm 2018
(Năm học 2019) |
Năm 2019
(Năm học 2020) | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Số ứng viên (người) | 650,747 | 640,621 | 631,187 | 605,987 | 593,527 | 594,924 | 548,734 |
Số dự thi (người) | 606,813 | 594,835 | 585,332 | 552,297 | 531,327 | 530,220 | 484,737 |
Tỉ lệ | 93.2% | 92.9% | 92.7% | 91.1% | 89.5% | 89.1% | 88.3% |
Chú thích | [18] |
- 2021 ~ (Giáo trình sửa đổi năm 2015)
Năm 2020
(Năm học 2021) |
Năm 2021
(Năm học 2022) | |
---|---|---|
Số ứng viên (người) | 493,433 | 509,821 |
Số dự thi (người) | 421,034 | 448,138 |
Tỉ lệ | 85.3% | 87.9% |
Chú thích | [18] |
Chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]
Áp lực làm tốt bài thi Suneung liên hệ tới rối loạn căng thẳng, trầm cảm, và tự tử.[19][20]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Giáo dục Hàn Quốc
- Danh sách các trường đại học ở Hàn Quốc
- Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The One-shot Society”. The Economist Limited Newspaper 2013. ngày 17 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b c “South Korean students' 'year of hell' culminates with exams day”. Cable News Network. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
- ^ The All-Work, No-Play Culture Of South Korean Education
- ^ “Member Research Institute”. NRCS. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
- ^ “2017년 대학수학능력시험부터 문과 • 이과 구분 폐지 검토…한국사 필수”. Sportworldi.com. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
- ^ Wilde, Erik (1999), “Hypertext Markup Language (HTML)”, Wilde’s WWW, Berlin, Heidelberg: Springer Berlin Heidelberg, tr. 173–262, ISBN 978-3-642-95857-1, truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020
- ^ “수능 대박나세요!”. NAVER Corp. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b c d “대입제도 변천사, 4년마다 손질… 입시현장 혼선 초래”. Segye.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b c “입시제도”. Academy of Korean Studies. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ “대학입학예비고사[preliminary college entrance examination,大學入學豫備考査]”. Doosan Cooperation. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b c “대학수학능력시험[大學修學能力試驗]”. Doosan Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ “수능시험일 감독관도 '조심 또 조심'”. NAVER Corp. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b “Plan for 2019 CSAT”. www.moe.go.kr. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
- ^ Kim Mi Hyang (15 tháng 11 năm 2017). “[Tin tức mới nhất] Kỳ thi CSAT bị hoãn lại một tuần do trận động đất ở Pohang”. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ “KICE's homepage introducing CSAT”. www.suneung.re.kr. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d e “Tình hình thi CSAT theo năm”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
- ^ The Psychological Well-being of East Asian Youth. V 2. Quality of Life in Asia. Yi, Chin-Chun. Academic Achievement-Oriented Society and Its Relationship to the Psychological Well-Being of Korean Adolescents. ngày 1 tháng 1 năm 2013. A Ahn, Sun-Young. Baek, Hye-Jeong. P 265-279
- ^ Liang Choon Wang, The Deadly Effect of High-Stakes Testing on Teenagers with Reference-Dependent Preferences,
Liên kết bên ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Bộ Giáo dục Hàn Quốc
- Viện nghiên cứu Giáo trình và Thi cử Hàn Quốc
- Kỳ thi học lực vào đại học
- Castle, Jody-Lan (ngày 3 tháng 3 năm 2016). “Top 10 exam rituals from stressed students across Asia”. BBC.