Szabolcs Huszti

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Szabolcs Huszti
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 18 tháng 4, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Miskolc, Hungary
Chiều cao 1,73 m
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fehérvár[1]
Số áo 9[2]
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–1997 Tapolca Bauxit
1997–2002 Ferencváros
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2005 Ferencváros 24 (3)
2003–2004Sopron (mượn) 14 (6)
2005–2006 Metz 18 (1)
2006–2009 Hannover 96 81 (17)
2009–2012 Zenit Saint Petersburg 58 (7)
2012–2014 Hannover 96 51 (19)
2014–2015 Changchun Yatai 39 (9)
2016–2017 Eintracht Frankfurt 30 (3)
2017 Changchun Yatai 16 (4)
2018–2020 Fehérvár 43 (7)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2010 Hungary 51 (7)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2021– Debreceni VSC[3]
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Szabolcs Huszti (phát âm tiếng Hungary[ˈsɒbolt͡ʃ ˈhusti]; sinh ngày 18 tháng 4 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hungary. Anh nổi tiếng nhờ khả năng rê bóng, tốc độ, chuyền bóng tốt và ghi bàn từ hàng tiền vệ.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ferencváros[sửa | sửa mã nguồn]

Huszti (họ của anh nghĩa là "từ Huszt" tại Ukraine hiện nay) bắt đầu chơi bóng chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Ferencváros của Hungary. Sau khi ra sân ở đội một, anh bị đem cho mượn tới đội bóng đồng hương hàng đầu của Hungary là FC Sopron vào tháng 12 năm 2003. Mặc dù thi đấu 6 tháng, anh đã ghi bàn sau 14 lần ra sân. Anh được gọi về câu lạc bộ chủ quản ở mùa giải 2004–05 và bắt đầu thi đấu rực rõ, ghi bàn trong trận tái xuất với Gyor và chiếm một suất đá chính thường xuyên.

Thời gian của Huszti tại quê nhà không kéo dài qua mùa giải ấy. Mặc dù nhận được sự quan tâm từ RangersWest Bromwich Albion,[4] sau cùng anh quyết định chuyển đến câu lạc bộ FC Metz từ giải Ligue 1 của Pháp vào mùa hè 2005. Câu lạc bộ mới của anh phải trải qua quãng thời gian khó khăn do vừa bị xuống hạng. Đây chính là động cơ cho một vụ chuyển nhượng nũa, khi anh chuyển đến câu lạc bộ Hannover 96 ở giải Bundesliga của Đức với mức phí chỉ 210.000 euro vào tháng 7 năm 2006.

Hannover[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có trận ra mắt giải Bundesliga vào ngày 13 tháng 8 năm 2006, đối đầu nhà đương kim vô địch lúc ấy là Werder Bremen. Sự cơ động của anh – linh hoạt ở cả hai hàng lang cánh (dù thuận chân trái), ở giữa hàng tiền vệ hay thậm chí là một tiền vệ công nhô cao – đã biến anh trở cầu thủ chủ chốt trong đội bóng. Anh còn ghi 6 bàn thắng trong mùa giải đầu tiên, bàn đáng nhớ nhất có lẽ là chiến thắng gây sốc 1–0 trước Bayern Munich.[5] Huszti trở thành hung thần của Bayern Munich lần nữa khi anh ghi bàn từ một cú đá phạt có độ cong tuyệt đẹp giúp Hannover thắng 1–0 ở đầu mùa giải 2008–09. Hannover đã không đánh bại nổi Bayern trên sân nhà trong 20 năm nên Huszti đã kết thúc cái dớp đó.

Ở mùa 2007–08, anh tự vươn mình trở thành cầu thủ chủ chốt tại Hannover, trong bối cảnh đội đang có mùa giải khá thành công khi luôn nằm ở nửa trên bảng xếp hạng. Huszti chắc chắn là một trong những tiền vệ nổi bật nhất tại giải đấu cao nhất của Đức, anh đã chơi tất cả các trận và ghi 10 bàn thắng.

Zenit St. Petersburg[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 2 năm 2009, anh chuyển tới câu lạc bộ FC Zenit St. Petersburg để trám vào vị trí của Andrei Arshavin đã chuyển sang Arsenal. Anh là một trong những mục tiêu chính của Glasgow Celtic trong kỳ chuyên nhượng, nhưng câu lạc bộ Scotland bị vượt mặt bởi lời đề nghị 2,5 triệu euro mà Zenit đưa ra.[6][7] Anh gia nhập đội bóng tại trại tập luyện ở Thỗ Nhì Kỳ vào đầu tháng 2 năm 2009. Anh ghi bàn trong trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 18 tháng 2 năm 2009 cho FC Zenit St. Petersburg, bàn vào lưới VfB Stuttgart, sau 1,53 phút tại Cúp UEFA. Anh có trận ra mắt giải quốc gia sau đó 2 tháng, ở trận tiếp FC Lokomotiv Moscow khi vào sân thay cho Viktor Fayzulin.

Hannover[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 7 năm 2012, anh trở về Hannover 96 để ký hợp đồng 3 năm có thời hạn đến tháng 6 năm 2015.[8] Anh góp 4 kiến tạo trong trận đầu tiên với VfL Wolfsburg.[9]

Câu lạc bộ Trường Xuân[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 16 tháng 7 năm 2014, Hannover 96 thông báo vụ chuyển nhượng của Huszti tới câu lạc bộ Trường Xuân F.C. của giải bóng đá ngoại hạng Trung Quốc.[10] Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Trung Quốc vào ngày 3 tháng 8, giúp Trường Xuân giành chiến thắng trước nhà đương kim vô địch Quảng Châu Hằng Đại với tỉ số 2–1.[11]

Eintracht Frankfurt[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 11 năm 2015, Huszti ký hợp đồng dài 18 tháng với câu lạc bộ Eintracht Frankfurt của giải Bundesliga.[12][13]

Câu lạc bộ Trường Xuân[sửa | sửa mã nguồn]

Huszti đã nhận được lời đề nghị từ đội bóng cũ là câu lạc bộ Trường Xuân F.C. của Trung Quốc.[14] Báo chí Đức đưa tin mức lương anh nhận được hàng năm là 3,3 triệu euro.[15] Ở vòng thứ hai của giải, anh có lần ra mắt lần thứ hai trong màu áo Trường Xuân trong trận thua 0–1 trước Guangzhou R&F F.C.[16] Ngày 9 tháng 4, anh ghi bàn thắng đầu tiên vào lưới Liaoning.[17]

Videoton[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 1 năm 2018, sau 12 năm rưỡi phiêu bạt ở nước ngoài, anh trở về quê nhà và khoác áo câu lạc bộ Videoton FC.[18][19]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê chính xác tính đến 28 tháng 9 năm 2019
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Liên lục địa Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Ferencváros
2003–04 1 0 0 0 0 0 1 0
2004–05 23 3 0 0 0 0 23 3
Tổng cộng 24 3 0 0 0 0 24 3
FC Sopron (mượn)
2003–04 14 6 0 0 0 0 14 6
FC Metz
2005–06 18 1 0 0 0 0 18 1
Hannover 96
2006–07 31 4 3 1 0 0 34 5
2007–08 33 10 2 0 0 0 35 10
2008–09 17 3 1 0 0 0 18 3
Tổng cộng 81 17 6 1 4 2 87 18
Zenit St. Petersburg
2009 19 2 2 0 2 1 23 3
2010 13 1 1 0 1 1 15 2
2011–12 26 4 3 0 1 0 30 4
Tổng cộng 58 7 6 0 4 2 68 9
Hannover 96
2012–13 21 9 2 0 11 5 34 14
2013–14 30 10 2 1 0 0 32 11
Tổng cộng 51 19 4 1 11 5 66 25
Changchun Yatai
2014 14 3 0 0 0 0 14 3
2015 25 6 0 0 0 0 25 6
Tổng cộng 39 9 0 0 0 0 39 9
Eintracht Frankfurt
2015–16 15 1 0 0 0 0 15 1
2016–17 15 2 2 0 1 0 18 2
Tổng cộng 30 3 2 0 1 0 33 3
Changchun Yatai
2017 16 4 0 0 0 0 16 4
Tổng cộng 16 4 0 0 0 0 16 4
Videoton
2017–18 9 1 0 0 0 0 9 1
2018–19 27 5 9 4 11 2 47 11
2019–20 7 1 0 0 4 1 11 2
Tổng cộng 43 7 9 4 15 3 67 14
Tổng kết sự nghiệp 374 76 27 6 31 10 432 92

Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 3 tháng 9 năm 2010
Mùa Số trận Số bàn thắng
2004 7 3
2005 10 1
2006 8 2
2007 3 0
2008 10 0
2009 8 1
2010 5 0
Tổng cộng 51 7

Bàn thắng cho đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Hungary trước.[20]
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 25 tháng 4 năm 2004 ZTE Arena, Zalaegerszeg, Hungary  Nhật Bản 3–2 3–2 Giao hữu
2. 18 tháng 8 năm 2004 Hampden Park, Glasgow, Scotland  Scotland 1–0 3–0 Giao hữu
3. 2–0
4. 4 tháng 6 năm 2005 Laugardalsvöllur, Reykjavik, Iceland  Iceland 3–2 3–2 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2006
5. 24 tháng 5 năm 2006 Szusza Ferenc Stadion, Budapest, Hungary  New Zealand 1–0 2–0 Giao hữu
6. 6 tháng 9 năm 2006 Bilino Polje Stadium, Zenica, Bosnia và Herzegovina  Bosna và Hercegovina 1–0 3–1 Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
7. 5 tháng 9 năm 2009 Sân vận động Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  Thụy Điển 1–1 1–2 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Ferencváros
Zenit

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cầu thủ bóng đá trẻ Hungary của năm: 2004
  • Liên đoàn bóng đá Hungary đã đề cử anh là cầu thủ bóng đá quốc nội hay nhất năm: 2006,[21] 2013

Sự nghiệp huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 16 tháng 2 năm 2021, anh được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Debreceni VSC cùng với Gábor Toldi.[22]

Tháng 2 năm 2021, anh có trận ra mắt giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary 2020-21 trên cương vị huấn luyện Debreceni VSC đối đầu với Szeged-Csanád Grosics Akadémia tại sân Szent Gellért Fórum. Trận chung kết khép lại với chiến thắng thuyết phục 5–0 về phía Debrecen.[23]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Videoton:NB I: Huszti hazatért, aláírt a Videotonhoz – hivatalos” (bằng tiếng Hungary). Nemzeti Sport. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “#9 Szabolcs Huszti” (bằng tiếng Anh). vidi.hu. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “A Huszti-Toldi edzőpáros váltja Kondást a Loki kispadján” (bằng tiếng hungarian). dvsc.hu. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “Rangers target Hungary defender”. The Sunday Herald. ngày 13 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “Szabolcs Huszti vs Bayern München”. ngày 24 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ “Celtic target Szabolcs Huszti signs for Zenit”. Evening Standard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ “Jacek Krzynowek zu 96” (bằng tiếng Đức). kicker.de. ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  8. ^ “Huszti zurück in Hannover” (bằng tiếng Đức). bundesliga.de. ngày 23 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ “VfL Wolfsburg vs Hannover 96 Lineups and Statistics”. goal.com. ngày 2 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ 匈牙利国脚胡斯蒂将签约亚泰 具体待遇仍需商谈 (bằng tiếng Trung). sohu. ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ 德拉甘解密为何总能赢恒大 就告诉队员不要怕要去拼 (bằng tiếng Trung). sina. ngày 4 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ “Németország: Huszti visszatért a Bundesligába – hivatalos!” (bằng tiếng Hungary). Nemzeti Sport. ngày 30 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ “Frankfurt snap up Huszti”. Bundesliga.com. ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ “Légiósok: a Frankfurt edzője megerősítette, Huszti visszatér Kínába”. Nemzeti Sport. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ “Légiósok: Huszti ma aláírt, bemutatta a klubja – hivatalos”. Nemzeti Sport. ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ “Kína: továbbra sincs meg Husztiék első pontja”. Nemzeti Sport. ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  17. ^ “Légiósok: Huszti első gólja pontot hozott a konyhára – videó”. Nemzeti Sport. ngày 9 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  18. ^ “HUSZTI SZABOLCS HIVATALOSAN IS A VIDEOTON JÁTÉKOSA” (bằng tiếng Hungary). Origo. ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  19. ^ “Szabolcs Huszti joins Videoton FC” (bằng tiếng Anh). Vidi.hu. ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ “Huszti, Szabolcs”. National Football Teams. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ “Huszti Szabolcs lett az év labdarúgója” (bằng tiếng Hungary). origo.hu. ngày 30 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2006.
  22. ^ “NB II: Huszti Szabolcs és Toldi Gábor irányítja a DVSC-t – hivatalos”. nemzetisport.hu (bằng tiếng Hungary). ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  23. ^ “Öt góllal nyert a Debreceni VSC Szegeden”. nemzetisport.hu (bằng tiếng Hungary). ngày 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]