Tàu điện ngầm Daejeon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu điện ngầm Daejeon
Tổng quan
Địa điểmDaejeon, Hàn Quốc
Loại tuyếnTàu điện ngầm
Số lượng tuyến1
Số nhà ga22
Lượt khách hàng ngày110,307 (2019) [1]
Lượt khách hàng năm40,262,211 (2019)[1]
Websitehttp://www.djet.co.kr/
Hoạt động
Bắt đầu vận hành16 tháng 3 năm 2006; 18 năm trước (2006-03-16)
Đơn vị vận hànhCông ty vận chuyển tốc hành đô thị Daejeon
Số lượng xeHyundai Rotem Metro cars
Kỹ thuật
Chiều dài hệ thống22,74 km (14,13 mi)
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in)
Bản đồ tuyến đường

Tàu điện ngầm Daejeon
Hangul
대전 도시철도
Hanja
大田 都市鐵道
Romaja quốc ngữDaejeon dosicheoldo
McCune–ReischauerTaejŏn tosich'ŏlto
Tàu điện ngầm Daejeon
판암 101
Panam
신흥 102
Sinheung
đến Busan (Gimcheon-Gumi)
thông qua Tuyến Gyeongbu/HSR
대동 103
Dae-dong ↑↓
Lên kế hoạch
Tuyến 2
대전 104
Daejeon Korail KTX
중앙로 105
Jungangno
Đề xuất
Tuyến 3
중구청 106
Văn phòng Jung-gu
đến Seoul (Osong)
thông qua Tuyến Gyeongbu/HSR
서대전네거리 107
Seodaejeon Negeori ↑↓
Lên kế hoạch
Tuyến 2
서대전역       
Seodaejeon Korail KTX
오룡 108
Oryong
Đề xuất
Tuyến 5
đến Mokpo (Gyeryong)
thông qua Tuyến Honam/HSR
용문 109
Yongmun
Đề xuất
Tuyến 4
탄방 110
Tanbang
시청 111
Tòa thị chính
정부청사 112
Khu phức hợp chính phủ
Daejeon
갈마 113
Galma
월평 114
Wolpyeong
갑천 115
Gapcheon
유성온천 116
Yuseong Spa ↑↓
Lên kế hoạch
Tuyến 2
구암 117
Guam
현충원 118
Nghĩa trang quốc gia
월드컵경기장 119
Sân vận động World Cup
노은 120
Noeun
지족 121
Jijok
반석 122
Banseok

Chú thích
Thứ tự
Số ga
      
Tuyến/ga đã hoàn thành
      
Lên kế hoạch hoặc đề xuất
      
Kết nối đường sắt (KORAIL/KTX)

Tàu điện ngầm Daejeon (Tiếng Hàn대전도시철도; Hanja大田都市鐵道; RomajaDaejeon dosicheoldo) là hệ thống tàu điện ngầmDaejeon, Hàn Quốc, quản lý bởi Công ty vận chuyển tốc hành đô thị Daejeon (DjeT, hoặc Tàu điện ngầm Daejeon). Tuyến đầu tiên của hệ thống mở cửa vào năm 2006 với 12 nhà ga. Tuyến này được mở rộng vào năm 2007, có 22 nhà ga hoạt động trên toàn tuyến và dài 22,6 kilômét (14,0 mi).[cần dẫn nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi phân khu hành chính của thành phố được mở rộng vào năm 1995, họ đã công bố kế hoạch vào tháng 2 năm 1996 cho 5 tuyến tàu điện ngầm dài 102,3 kilômét (63,6 mi). Công trình của tuyến 1 bắt đầu vào tháng 10 năm 1996 và lên kế hoạch hoàn thành vào năm 2003, nhưng nó đã bị trì hoãn do hạn chế tài chính sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.[2]

Tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

Tên tuyến Tên tuyến
Hangul
Ga bắt đầu Ga kết thúc Ga Tổng chiều dài
bằng km
 1  1호선 Panam Banseok 22 22.7

Tuyến 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến 1 ban đầu được thiết kế dài 22,6 kilômét (14,0 mi), kết nối giữa trung tâm thị trấn mới và cũ.[2] Nó đã mở cửa hoạt động 2 giai đoạn và giai đoạn 3 đã lên kế hoạch:

  • 16 tháng 3 năm 2006: Tuyến 1 giai đoạn 1 mở cửa (Panam ↔ Khu phức hợp chính phủ)
  • 17 tháng 4 năm 2007: Tuyến 1 giai đoạn 2 hoàn thành, mở cửa toàn tuyến (Panam ↔ Banseok)
  • 2029: Dự kiến mở của đoạn mở rộng từ Banseok đến Khu phức hợp chính phủ Sejong[3]

Đường ray dẫn từ ga Banseok ở Yuseong-gu đến ga Panam ở Dong-gu.

Tuyến 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến 2 đã nhiều lần thay đổi và dự tính ngày hoàn thành sau nhiều năm.[4] Vào năm 2015, một kế hoạch cơ bản đã được thiết lập và một năm sau đó họ công bố tuyến, trong đó bao gồm tuyến đô thị và khu doanh nghiệp sẽ được kết nối với nhau.[5] Nó vẫn nằm trong giai đoạn kế hoạch và dự kiến mở cửa vào năm 2025.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b http://www.djet.co.kr/kor/board.do?menuIdx=541&bbsIdx=16268
  2. ^ a b Mun, Jinsu; Kim, Hun biên tập (2013). “2. History of the Urban Railway Development in South Korea”. Korea's Railway Development Strategies. Goyang, Republic of Korea: Korean Transport Institute. tr. 30–31. ISBN 978-89-5503-559-9. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ 박, 희윤 (ngày 18 tháng 4 năm 2019). 대전~세종 광역철도 건설…2029년 완공목표: 반석~정부세종청사 14㎞ 연결…2029년 완공목표, 국가철도망계획 반영 추진. 서울경제 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ 윤경찬 (ngày 14 tháng 4 năm 2014). “대전도시철도 2호선 자기부상열차 주목”. MC News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “도시의 틀 바꿀 트램! 시범노선 2020년까지 완공한다”. Daejeon City (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]