Tân Lập, Lục Ngạn
Tân Lập | |
---|---|
Xã | |
Địa lý | |
Diện tích | 56,12 km² |
Dân số (1999) | |
Tổng cộng | 6.593 người[1] |
Mật độ | 117 người/km² |
Hành chính | |
Quốc gia | ![]() |
Tỉnh | Bắc Giang |
Huyện | Lục Ngạn |
Mã hành chính | 07594[2] |
Tân Lập là một xã thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Mục lục
Thông tin địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Xã Tân Lập nằm ở phía nam của huyện Lục Ngạn, cách thành phố Bắc Giang 42 km về phía đông, thuộc hữu ngạn sông Lục Nam.
Xã Tân Lập có diện tích: 56,12 km²[1]. Theo Tổng điều tra dân số năm 1999, xã Tân Lập có dân số 6.593 người[1].
Địa giới hành chính: Xã Tân Lập giáp các xã sau đây:
- Phía đông giáp các xã Đèo Gia và Phú Nhuận (huyện Lục Ngạn).
- Phía bắc giáp các xã Đồng Cốc, Tân Quang, Hồng Giang, Nghĩa Hồ (huyện Lục Ngạn).
- Phía tây giáp các xã Nam Dương và Tân Mộc (huyện Lục Ngạn).
- Phía nam giáp xã Tân Mộc (huyện Lục Ngạn) và xã Bình Sơn (huyện Lục Nam).
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
- Trung tâm xã: Đồng Con 1
- Các thôn: Khả Lã 1, Khả Lã 2, Khả Lã 3, Khả Lã 4, Khả Lã 5, Tân Hồng, Trại Thập, Đồng Con1, 2, Đồng Láy, Đồng Tâm, Tân Thịnh, Tân Bình, Cà Phê, Luồng, Lại Tân,...
Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]
Xã Tân Lập có địa hình đồi và núi ở phía nam, đồi núi chiếm 70% diện tích tự nhiên của xã, dân cư sống tập trung ven sông Lục Nam, nơi có những dải đất được bồi bởi sông Lục Nam rất bằng phẳng.
Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]
Người Kinh chiếm 50% dân số, còn lại là các dân tộc khác như Sán Dìu, Tày, Nùng, Cao Lan... Lao động tại xã Tân Lập chủ yếu chưa qua đào tạo.
Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Kinh tế tập trung vào ngành nông nghiệp với thế mạnh là trồng cây ăn quả, điển hình là vải thiều, nhãn, hồng...
- Kinh tế toàn xã nói chung con khó khăn, kinh tế tập chủ yếu ở khu vực đông dân cư: Khu vực Khả Lã, Thôn Trại Thập…
Di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh[sửa | sửa mã nguồn]
- Chùa Âm Vãi
Lễ hội đền và chùa Âm Vãi được tổ chức vào ngày 3 tháng 3 âm lịch hàng năm.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă â Quyết định số 19/2006/QĐ-BTNMT ngày 01/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục địa danh các đơn vị hành chính Việt Nam thể hiện trên bản đồ.
- ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|