Tổng thống Nhà nước Palestine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng thống Nhà nước Palestine
رئيس دولة فلسطين
Quốc huy Nhà nước Palestine
Cờ Tổng thống Palestine
Đương nhiệm
Mahmoud Abbas

từ 8 tháng 5 năm 2005
Đề cử bởiHội đồng Trung ương Palestine
Bổ nhiệm bởiHội đồng Trung ương Palestine
Nhiệm kỳ-
Người đầu tiên nhậm chứcYasser Arafat
Thành lập2/4/1989
WebsiteTrang web Tổng thống Palestine

Tổng thống Nhà nước Palestine (tiếng Ả Rập: رئيس دولة فلسطين‎) là người đứng đầu Nhà nước Palestine, đồng thời là Chủ tịch Chính quyền Quốc gia Palestine. Cả hai chức vụ đều do Yasser Arafat nắm giữ từ năm 1988 đến khi qua đời và sau đó là Mahmoud Abbas thay thế. Vào tháng 5/2005, Hội đồng Trung ương Palestine đã bổ nhiệm Mahmoud Abbas làm Tổng thống Nhà nước Palestine. Tháng 11/2008, Hội đồng Trung ương Palestine tiếp tục bổ nhiệm Mahmoud Abbas làm Tổng thống Nhà nước Palestine.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11/1988, Tổ chức Giải phóng Palestine (PLO) tuyên bố thành lập Nhà nước Palestine. Chủ tịch Tổ chức Giải phóng Palestine Yasser Arafat nhận chức vụ Tổng thống Nhà nước Palestine. Liên Hợp Quốc công nhận PLO là đại diện duy nhất của nhân dân Palestine. PLO thành lập Quốc hộichính phủ lưu vong, cả hai đều đại diện cho nhân dân Palestine trên toàn thế giới.

Hiệp ước Oslo thành lập song song Chính quyền Quốc gia PalestineHội đồng Lập pháp Palestine, cả hai đều đại diện cho nhân dân Palestine tại các lãnh thổ bị chiếm đóng. Từ năm 1994, Yasser Arafat nhận chức vụ Chủ tịch Chính quyền Quốc gia Palestine, chức vụ được củng cố sau cuộc Tổng tuyển cử năm 1996. Kể từ đó cả hai chức vụ đều được đồng đảm nhiệm bởi một người.

Trong năm 2012, Liên Hợp Quốc công nhận "Nhà nước Palestine" là quốc gia quan sát viên phi thành viên, nhưng điều này đã không bãi bỏ các chức năng của Tổng thống Nhà nước Palestine, vì những chức năng này có nguồn gốc từ Hiệp ước Oslo.

Bầu cử[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như Chủ tịch Chính quyền Quốc gia Palestine, Tổng thống Nhà nước Palestine được Hội đồng Trung ương Tổ chức Giải phóng Palestine chỉ định. Trong năm 1989, Yasser Arafat được bầu làm Tổng thống đầu tiên.[1] Vào thời điểm đó các tổ chức đều bầu Yasser Arafat làm lãnh đạo của mình. Sau khi Yasser Arafat qua đời (tháng 11/2004) chức vụ bị khuyết. Trong tháng 5/2005, 4 tháng sau khi Mahmoud Abbas được bầu làm Chủ tịch Chính quyền Quốc gia Palestine, Hội đồng Trung ương Palestine chỉ định làm quyền Tổng thống Nhà nước Palestine. Ngày 23/11/2008, Hội đồng Trung ương chính thức bổ nhiệm Abbas làm Tổng thống Nhà nước Palestine.

Danh sách Tổng thống (1989-nay)[sửa | sửa mã nguồn]

# Chân dung Tên
(Sinh-Mất)
Nhiệm kỳ Đảng
1 Yasser Arafat
(1929–2004)
2/4/1989[1][2]
11/11/2004
(mất khi đang tại nhiệm)
Fatah
(Tổ chức Giải phóng Palestine)
Chức vụ bỏ trống (11/11/2004 – 8/5/2005)
2 Mahmoud Abbas
(1936–)
Quyền từ ngày 8/5/2005[3]

Chính thức từ ngày 23/11/2008[4]
Tại nhiệm Fatah
(Tổ chức Giải phóng Palestine)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Tom Lansford,Political Handbook of the World 2014, p. 1628. CQ Press, March 2014.
    "On ngày 2 tháng 4 năm 1989, the PLO's Central Council unanimously elected Arafat president of the self-proclaimed Palestinian state and designated Faruk Qaddumi as foreign minister..."
  2. ^ Aburish, Said K. (1998). From Defender to Dictator. New York: Bloomsbury Publishing. tr. 201–228. ISBN 1-58234-049-8.
  3. ^ PLO asks Mahmud Abbas to be acting president of "state of Palestine", Al Jazeera, ngày 8 tháng 5 năm 2005
  4. ^ “PLO body elects Abbas 'president of Palestine'. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020., AFP (ngày 23 tháng 11 năm 2008): "I announce that the PLO Central Council has elected Mahmud Abbas president of the State of Palestine. He takes on this role from this day, ngày 23 tháng 11 năm 2008," the body's chairman Salem al-Zaanun told reporters.