Takao (lớp tàu tuần dương)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
![]() Tàu tuần dương hạng nặng Takao
| |
Khái quát về lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu: | Xưởng hải quân Yokosuka Xưởng đóng tàu Kawasaki, Yokosuka Mitsubishi, Nagasaki |
Bên sử dụng: | ![]() |
Lớp trước: | Myōkō |
Lớp sau: | Mogami |
Thời gian đóng: | 1927 - 1932 |
Hoàn tất: | 4 |
Bị mất: | 4 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu | Tàu tuần dương hạng nặng |
Trọng tải choán nước | 9.850 tấn (tiêu chuẩn); 15.490 tấn (đầy tải) |
Độ dài | 203,76 m (668 ft 6 in) |
Sườn ngang | 20,73 m (68 ft) |
Mớn nước | 6,32 m (20 ft 8 in) |
Động cơ đẩy |
list error: <br /> list (help) 4 × Turbine hộp số 12 × nồi hơi Kampon 4 × trục công suất 132.000 mã lực (98,4 MW) |
Tốc độ | 66 km/h (35,5 knot) |
Tầm xa |
list error: <br /> list (help) 15.700 km ở tốc độ 26 km/h (8.500 hải lý ở tốc độ 14 knot) |
Thủy thủ đoàn | 773 |
Vũ trang |
list error: <br /> list (help) 10 × pháo 203 mm (8 inch)/50 calibre (5×2) 4 × pháo 120 mm (4,7 inch) (4×1) 8 × ống phóng ngư lôi 610 mm (24 inch) 2 × súng phòng không 40 mm (2×1) |
Bọc giáp |
list error: <br /> list (help) đai giáp 37 đến 127 mm (1,5 - 5 inch) sàn tàu 40 mm (1,5 inch) vách ngăn 75 - 100 mm (3 - 4 inch) tháp súng 25 mm (1 inch) |
Máy bay mang theo | 3 × thủy phi cơ (1 × Aichi E13A1 "Jake", 2 × F1M2 "Pete") |
Thiết bị bay | 2 × máy phóng |
Lớp tàu tuần dương Takao (tiếng Nhật: 高雄型巡洋艦, Takao-gata junyōkan) là một lớp bao gồm bốn tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được hạ thủy trong những năm 1930 và 1931. Chúng được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trong nhiều chiến dịch khác nhau, và tất cả hầu như bị đánh chìm hoặc vô hiệu hóa sau trận chiến vịnh Leyte.
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Thiết kế của chúng là sự tiến hóa từ lớp tàu Myōkō trước đó, với trang bị vũ khí ngư lôi mạnh hơn và một cấu trúc cầu tàu lớn hơn, hầu như giống như của một chiếc thiết giạ́p hạm.
Dàn pháo chính của chúng bao gồm mười khẩu 203 mm (8 inch); cùng được trang bị mười sáu ống phóng ngư lôi 610 mm (24 inch), nhiều hơn so với những chiếc thuộc lớp Myōkō và lớp Mogami), khiến cho lớp Takao trở thành những tàu tuần dương được vũ trang mạnh nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Khiếm khuyết duy nhất là chúng được xem là có cấu trúc thượng tầng bên trên quá nặng nên có xu hướng dễ bị lật úp, trong khi tháp pháo số 3 có góc bắn khá kém. Hai vấn đề này được khắc phục trong thiết kế của lớp tiếp theo Mogami; dù sao lớp Takao cũng được xem là những tàu tuần dương tốt nhất mà Hải quân Nhật từng chế tạo.
Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Hoạt động | Số phận |
Takao (高雄) | 28 tháng 4 năm 1927 | 12 tháng 5 năm 1930 | 31 tháng 5 năm 1932 | Bị đánh chìm tháng 8 năm 1945 |
Atago (愛宕) | 28 tháng 4 năm 1927 | 16 tháng 6 năm 1930 | 30 tháng 3 năm 1932 | Bị đánh chìm 23 tháng 10 năm 1944 bởi tàu ngầm USS Darter |
Maya (摩耶) | 4 tháng 12 năm 1928 | 8 tháng 11 năm 1930 | 30 tháng 6 năm 1932 | Bị đánh chìm 23 tháng 10 năm 1944 bởi tàu ngầm USS Dace |
Chōkai (鳥海) | 5 tháng 4 năm 1931 | 30 tháng 6 năm 1932 | 1932 | Bị đánh đắm 25 tháng 10 năm 1944 bởi tàu khu trục Fujinami |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Sách[sửa | sửa mã nguồn]
- D'Albas, Andrieu (1965). Death of a Navy: Japanese Naval Action in World War II. Devin-Adair Pub. ISBN 0-8159-5302-X.
- Dull, Paul S. (1978). A Battle History of the Imperial Japanese Navy, 1941-1945. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-097-1.
- Lacroix, Eric (1997). Japanese Cruisers of the Pacific War. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-311-3. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Parshall, Jon. “Imperial Japanese Navy Page (Combinedfleet.com)”. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2006. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp)
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Takao class cruiser. |
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Takao (lớp tàu tuần dương). |