Tam thất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tam thất hay sâm tam thất, kim bất hoán, điền thất nhân sâm, tam sao thất bản (danh pháp: Panax pseudoginseng) là một loài thực vật có hoa họ Nhân Sâm. Loài này được Wall. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1829.[1] Trong cuốn sách Từ điển cây thuốc Việt Nam bộ mới (nhà xuất bản Y học 1997), tác giả Võ Văn Chi giải thích cho tên gọi tam thất có thể là do cây có từ 3 hoặc 7 lá chét; cũng có lý do khác là từ khi gieo tới khi ra hoa là 3 năm và thu củ là 7 năm.

Mô tả cây tam thất bắc:[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thân thảo sống nhiều năm, thân cao từ từ 30 – 50 cm, Lá kép chân vịt, mọc vòng 3 - 4 cái một, cuống lá chung dài 3 –6 cm, mang 3 -7 lá chét hình mác, mép khía răng, có lông cứng ở gân trên 2 mặt, cuống lá chét dài từ 0,6 -1,2 cm. cum hoa tán đơn ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt với 5 lá đài, 5 canh hoa, 5 nhị và bầu hạ 2 ô. Quả mọng hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt hình cầu màu trắng.

Sinh thái:[sửa | sửa mã nguồn]

Loại cậy của Vân Nam Trung Quốc và bắc Việt Nam. Ở nước ta cây mọc hoang và trông nhiều ở Lào Cai, Hà Giang, Sa Pa, những nơi có độ cao từ 1200m -1700m

Hạt giống được lấy từ cây 3 năm tuổi trở đi, gieo từ tháng 10 -11, tháng 2 -3 năm sau cây mới mọc, nhưng phải chờ đến 1 năm sau mới bưng đi trồng. Thơi gian thu là từ năm thư 3 trở đi đến năm thư 7 sẽ đạt giá trị dược tính cao nhất.

Cây ra hoa tháng 5-7 hàng năm, mỗi năm cây sẽ rui đi một lần và năm sau mọc lại, nụ hoa cây 3 năm có thanh phân saponin cao gấp lânsf so với cây 1 và 2 năm.

Bộ phận dùng:[sửa | sửa mã nguồn]

Nụ hoa và rễ củ hay còn gọi là củ tam thất

Tính vị và tác dụng:[sửa | sửa mã nguồn]

Vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng chỉ huyết, phá huyết, tán ứ, tiêu thũng đinh thống và tư bổ cường tráng.

Công dụng củ tam thất:[sửa | sửa mã nguồn]

Tam được dùng chữa thổ huyết, nôn ra máu, đái ra máu, lị ra máu, băng huyết, rong kinh, sinh xong máu hôi ra không hết, mắt đỏ sưng đau, rắn độc cắn. Rễ ngâm rượu trị vết thương do đâm chém, đòn ngã tổn thương.

Tam thất hiệu quả tang nhanh quá trình hồi phục cho bệnh nhân suy nhược,

Trong thời gian gần đây tam thất được dùng như nhân sâm điều trị ung thư cũng có hiệu quả

Liều dùng[sửa | sửa mã nguồn]

Dùng 4 -8 g dạng bột hoặc sắc nước uống, dùng ngoài lấy củ tươi giã đặp hoặc lấy bột rắc,

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Panax pseudoginseng. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Cây tam thất bắc