Teerasil Dangda
![]() Teerasil tại Asian Cup 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Teerasil Dangda | |||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 6 tháng 6, 1988 | |||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Bangkok, Thái Lan | |||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m | |||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Shimizu S-Pulse | |||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 10 | |||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||
2003–2005 | Assumption College Thonburi | |||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||
2005 | Air Technical Training School | 6 | (3) | |||||||||||||||||||||||||
2006 | Rajpracha | 18 | (9) | |||||||||||||||||||||||||
2007 | Muangthong United | 15 | (7) | |||||||||||||||||||||||||
2007–2008 | Manchester City | 0 | (0) | |||||||||||||||||||||||||
2008 | → Grasshopper II (mượn) | 6 | (2) | |||||||||||||||||||||||||
2008 | Rajpracha | 10 | (6) | |||||||||||||||||||||||||
2009–2020 | Muangthong United | 270 | (117) | |||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | → Almería (mượn) | 6 | (0) | |||||||||||||||||||||||||
2018 | → Sanfrecce Hiroshima (mượn) | 32 | (6) | |||||||||||||||||||||||||
2020– | Shimizu S-Pulse | 0 | (0) | |||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||||
2002–2004 | U-17 Thái Lan | 11 | (7) | |||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | U-19 Thái Lan | 7 | (9) | |||||||||||||||||||||||||
2006–2010 | U-23 Thái Lan | 13 | (3) | |||||||||||||||||||||||||
2007– | Thái Lan | 111 | (49) | |||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 26 tháng 10 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2021 |
Teerasil Dangda (tiếng Thái: ธีรศิลป์ แดงดา, phát âm tiếng Thái: [tʰīː.rā.sǐn dɛ̄ːŋ.dāː]; sinh ngày 6 tháng 6 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Thai League BG Pathum Untied và đội tuyển quốc gia Thái Lan.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Khởi nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Teerasil bắt đầu sự nghiệp bóng đá khi chơi cho đội trẻ của Assumption College Thonburi năm 2003 khi mới 15 tuổi. Hai năm sau anh rời câu lạc bộ do thiếu một đội bóng chuyên nghiệp (chỉ được thành lập năm 2011).
Mùa 2004-05 anh gia nhập học viện của Air Force Central tại Thai Division 1 League. Trong cùng mùa giải đó anh có trận ra mắt cho đội, ghi sáu bàn thắng chỉ sau sáu trận cho câu lạc bộ. Mùa 2006 anh chuyển đến Rajpracha và trở thành một nhân tố tấn công quan trọng trong đội bóng, trở thành vua phá lưới của câu lạc bộ (9 bàn trong 18 trận), đồng thời kiến tạo hơn năm bàn trong cả mùa.
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 25 tháng 7 năm 2007, Teerasil được đưa tới tập huấn tại câu lạc bộ nước Anh Manchester City (bên cạnh Suree Sukha và Kiatprawut Saiwaeo), sau khi vị doanh nhân người Thái Thaksin Shinawatra mua lại City vào đầu tháng.[1][2] Sau một thời gian dài chờ đợi giấy phép lao động, cả ba cầu thủ đã ký hợp đồng với City vào ngày 16 tháng 11.[3]
Tuy nhiên sau những vấn đề về giấy phép lao động, Teerasil được cho mượn đến đội bóng liên minh mới của City là Grasshopper. Sau khi trở về City năm 2008, anh vẫn không thể thi đấu tại xứ sương mù và sau khi Tập đoàn Abu Dhabi United mua lại đội bóng, bộ ba người Thái được giải phóng hợp đồng ngày 16 tháng 10 năm 2008..[4] Sau đó anh nói rằng khoảng thời gian ở City "đã khiến anh thành một cầu thủ tốt hơn" mặc dù chưa có lần ra sân nào trong đội hình một.[5]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Teerasil đã góp mặt trong đội hình U-16 và U-17 Thái Lan năm 2004, cùng đội bóng tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 Châu Á 2004. Hai năm sau anh cũng có tên trong đội U-19 chơi tại Giải vô địch bóng đá trẻ Châu Á 2006, ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2-1 trước Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất; đó cũng là thắng lợi duy nhất của Thái Lan tại giải đấu.[6]
Năm 2007 anh xuất hiện trong đội U-23 nhưng đội tuyển đã thất bại trong việc giành vé đến Thế vận hội Mùa hè 2008. Tháng 12 năm 2007 anh đoạt tấm huy chương vàng U-23 tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007, trong đó ghi một bàn vào lưới Myanmar. Cùng năm đó anh có lần triệu tập đầu tiên lên đội tuyển quốc gia, đồng thời cũng có tên trong danh sách 23 cầu thủ tham dự Cúp bóng đá châu Á 2007, qua đó trở thành cầu thủ trẻ nhất trong đội.[7]
Năm 2016, Teerasil Dangda được huấn luyện viên Kiatisuk Senamuang triệu tập tham dự AFF Cup 2016, trong trận đấu đầu tiên của vòng bảng gặp Indonesia, anh trở thành cầu thủ đầu tiên lập một cú hat-trick giúp Thái Lan giành chiến thắng trước đối thủ với tỉ số 4–2. Đội tuyển Thái Lan sau đó thắng lần lượt là Singapore và Philippines để kết thúc vòng bảng với 9 điểm sau ba trận toàn thắng. Trong trận bán kết lượt đi gặp chủ nhà Myanmar, anh tiếp tục lập cú đúp giúp đội tuyển Thái Lan giành vé vào chơi ở trận chung kết sau chiến thắng với tổng tỉ số sau hai lượt trận bán kết là 6–0. Ở trận chung kết lượt đi gặp Indonesia, Teerasil là người ghi bàn trước nhưng sau đó chủ nhà Indonesia lội ngược dòng thắng lại với tỉ số 2–1, tuy nhiên trong trận chung kết lượt về tại sân vận động Rajamangala, anh lại thực hiện không thành công quả phạt đền nhưng Thái Lan vẫn giành chiến thắng chung cuộc 2–0 trước Indonesia và giành ngôi vô địch AFF Cup 2016, đồng thời anh trở thành vua phá lưới của giải đấu với 6 bàn thắng.
Năm 2019, Teerasil được huấn luyện viên Milovan Rajevac triệu tập tham dự Asian Cup 2019 diễn ra tại UAE, trong trận đấu ra quân gặp Ấn Độ, anh là người ghi bàn gỡ hòa 1–1 cho đội tuyển Thái Lan nhưng sau đó để thua đậm đối thủ với tỉ số 1–4.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 16 tháng 3 năm 2019[8]
Câu lạc bộ | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Thái Lan | Thai Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
Royal Thai Air Force | 2005 | Division 1 | 6 | 3 | — | — | — | 6 | 3 | |||
Raj Pracha | 2006 | Division 2 | 18 | 9 | — | — | — | 18 | 9 | |||
Muangthong United | 2007 | Division 2 | 15 | 7 | – | – | – | 15 | 7 | |||
Anh | Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
Manchester City | 2007–08 | Premier League | — | — | — | – | — | |||||
Thụy Sĩ | Swiss Super League | Swiss Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
Grasshopper II | 2007–08 | 1. Liga Classic | 6 | 1 | — | — | — | 6 | 1 | |||
Thái Lan | Thai Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
Raj Pracha | 2008 | Division 2 | 8 | 6 | – | – | – | 8 | 6 | |||
Muangthong United | 2009 | Thai Premier League | 25 | 7 | 1 | 0 | – | – | 26 | 7 | ||
2010 | 26 | 7 | 3 | 2 | — | 7 | 1 | 36 | 10 | |||
2011 | 26 | 13 | 5 | 5 | 3 | 1 | 8 | 4 | 42 | 23 | ||
2012 | 29 | 24 | 1 | 1 | 2 | 0 | — | 32 | 25 | |||
2013 | 32 | 16 | 4 | 4 | 2 | 1 | 5 | 0 | 43 | 21 | ||
2014 | 18 | 9 | 1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 0 | 24 | 12 | ||
Tây Ban Nha | La Liga | Copa del Rey | Supercopa de España |
Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
UD Almería | 2014–15 | La Liga | 6 | 0 | 4 | 1 | — | — | 10 | 1 | ||
Thái Lan | Thai Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
Muangthong United | 2015 | Thai Premier League | 31 | 11 | 5 | 1 | 1 | 2 | — | 37 | 14 | |
2016 | 28 | 11 | 3 | 4 | 3 | 1 | 1 | 0 | 35 | 16 | ||
2017 | 31 | 14 | 4 | 1 | 5 | 5 | 7 | 5 | 48 | 27 | ||
2018 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | ||
2019 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | ||
Nhật Bản | J1 League | Emperor's Cup | J.League Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
Sanfrecce Hiroshima | 2018 | J1 League | 19 | 5 | 0 | 0 | 5 | 1 | — | 24 | 6 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 329 | 144 | 32 | 21 | 25 | 12 | 32 | 10 | 418 | 189 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Thái Lan | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2007 | 5 | 2 |
2008 | 12 | 8 |
2009 | 10 | 4 |
2010 | 9 | 0 |
2011 | 8 | 3 |
2012 | 8 | 9 |
2013 | 7 | 1 |
2014 | 1 | 0 |
2015 | 10 | 4 |
2016 | 15 | 9 |
2017 | 6 | 2 |
2018 | 4 | 0 |
2019 | 9 | 3 |
2021 | 6 | 4 |
2022 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 111 | 49 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Teerasil Dangda – Bàn thắng cho đội tuyển Thái Lan | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 8 tháng 10 năm 2007 | Sân vận động Suphachalasai, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 6–1 | Vòng loại World Cup 2010 | |
2. | 15 tháng 10 năm 2007 | Sân vận động Campo Desportivo, Ma Cao | ![]() |
0–1 | 1–7 | Vòng loại World Cup 2010 | |
3. | 20 tháng 5 năm 2008 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 7–0 | Giao hữu | |
4. | 4–0 | ||||||
5. | 25 tháng 5 năm 2008 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 2–1 | Giao hữu | |
6. | 16 tháng 11 năm 2008 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | ![]() |
1–2 | 2–2 | Cúp T&T | |
7. | 10 tháng 12 năm 2008 | Sân vận động Surakul, Phuket, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 3–0 | AFF Cup 2008 | |
8. | 3–0 | ||||||
9. | 16 tháng 12 năm 2008 | Sân vận động Bung Karno, Jakarta, Indonesia | ![]() |
0–1 | 0–1 | AFF Cup 2008 | |
10. | 28 tháng 12 năm 2008 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | ![]() |
0–1 | 1–1 | AFF Cup 2008 | |
11. | 21 tháng 1 năm 2009 | Sân vận động Surakul, Phuket, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 2–1 | Cúp Nhà vua 2009 | |
12. | 5 tháng 2 năm 2009 | Vegalta Sendai, Sendai, Nhật Bản | ![]() |
1–2 | 1–2 | Giao hữu | |
13. | 28 tháng 3 năm 2009 | Sân vận động Suphachalasai, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–1 | 3–1 | Giao hữu | |
14. | 3–1 | ||||||
15. | 14 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động New I-Mobile, Buriram, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 1–0 | Giao hữu | |
16. | 2 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Suncorp, Brisbane, Úc | ![]() |
0–1 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2014 | |
17. | 6 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2014 | |
18. | 24 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động kỷ niệm 700 năm, Chiang Mai, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 3–0 | Giao hữu | |
19. | 17 tháng 11 năm 2012 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 5–0 | Giao hữu | |
20. | 3–0 | ||||||
21. | 4–0 | ||||||
22. | 27 tháng 12 năm 2012 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 4–0 | AFF Cup 2012 | |
23. | 3–0 | ||||||
24. | 4–0 | ||||||
25. | 9 tháng 12 năm 2012 | Sân vận động Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia | ![]() |
1–1 | 1–1 | AFF Cup 2012 | |
26. | 13 tháng 12 năm 2012 | Sân vận động Suphachalasai, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 2–0 | AFF Cup 2012 | |
27. | 15 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Azadi, Tehran, Iran | ![]() |
2–1 | 2–1 | Vòng loại Asian Cup 2015 | |
28. | 16 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc, Đài Loan | ![]() |
0–1 | 0–2 | Vòng loại World Cup 2018 | |
29. | 0–2 | ||||||
30. | 3 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
2–0 | 2–0 | Giao hữu | |
31. | 12 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–1 | 4–2 | Vòng loại World Cup 2018 | |
32. | 3 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 2–2 | Cúp Nhà vua 2016 | |
33. | 15 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan | ![]() |
1–1 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2018 | |
34. | 2–1 | ||||||
35. | 19 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Thể thao Philippines, Bocaue, Philippines | ![]() |
2–0 | 4–2 | AFF Cup 2016 | |
36. | 3–2 | ||||||
37. | 4–2 | ||||||
38. | 4 tháng 12 năm 2016 | Sân vận động Thuwunna, Yangon, Myanmar | ![]() |
1–0 | 2–0 | AFF Cup 2016 | |
39. | 2–0 | ||||||
40. | 14 tháng 12 năm 2016 | Sân vận động Pakansari, Bogor, Indonesia | ![]() |
1–0 | 1–2 | AFF Cup 2016 | |
41. | 5 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar | ![]() |
2–0 | 3–1 | Giao hữu | |
42. | 8 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động SCG, Nonthaburi, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 1–0 | Giao hữu | |
43. | 6 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Al Nahyan, Abu Dhabi, UAE | ![]() |
1–1 | 1–4 | Asian Cup 2019 | |
44. | 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Leo, Pathum Thani, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 1–1 | Giao hữu | |
45. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Thammasat, Pathum Thani, Thái Lan | ![]() |
1–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2022 | |
46. | 11 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Quốc gia, Singapore, Kalling, Singapore | ![]() |
1–0 | 4–0 | AFF Cup 2020 | |
47. | 2–0 | ||||||
48. | 14 tháng 12 năm 2021 | ![]() |
1–0 | 2–1 | |||
49. | 2–1 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á:
- Vô địch (1): 2016
- Á quân (2): 2008, 2012
- Cúp Nhà vua Thái Lan (1): 2016
- Đại hội Thể thao Đông Nam Á:
- Huy chương vàng (1): 2007
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Muangthong United
- Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan
- Cúp FA Thái Lan
- Cúp Hoàng gia Kor
- Cúp Liên đoàn bóng đá Thái Lan
- Siêu Cúp Thái Lan
- Vô địch (1): 2017
- Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ sông Mê Kông
- Vô địch (1): 2017
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á Vua phá lưới (3); 2008, 2012, 2016
- Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan Vua phá lưới (1); 2012
- Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan Cầu thủ của năm (1); 2012
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Man City take Thai trio on trial”. BBC Sport. ngày 25 tháng 7 năm 2007.
- ^ “I've joined City because of my talent not politics, says Thai star”. London: Daily Mail. ngày 19 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Jihai to a Grasshopper? Manchester City add Swiss outfit to their global alliance”. Daily Mail. ngày 16 tháng 11 năm 2007.
- ^ “Regime change sees City terminate Thais”. ESPN FC. ngày 16 tháng 10 năm 2008.
- ^ “Thailand's Teerasil Dangda: 'My time at Manchester City made me a better footballer'”. Goal.com. ngày 4 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Asian U-20 Championship 2006”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Thailand and Australia have it all to play for in last group game”. ThaiFootball News. ngày 16 tháng 7 năm 2007.
- ^ Teerasil Dangda tại Soccerway
- ^ Dangda.html Teerasil Dangda tại National-Football-Teams.com
- ^ Teerasil Dangda – Thành tích thi đấu FIFA
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Teerasil Dangda trên Instagram
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Teerasil Dangda. |
- Teerasil Dangda tại National-Football-Teams.com
- Teerasil Dangda tại Soccerway
- Teerasil Dangda tại J.League (tiếng Nhật)
- Sinh năm 1988
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Thái Lan
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ bóng đá UD Almería
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2010
- Cầu thủ bóng đá Muangthong United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Sanfrecce Hiroshima
- Cầu thủ bóng đá Shimizu S-Pulse
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Sĩ