Telicota ancilla

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bướm phi tiêu cọ tối
Bướm phi tiêu cọ tối từ Bangalore
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Hesperiidae
Chi (genus)Telicota
Loài (species)T. ancilla
Danh pháp hai phần
Telicota ancilla
(Herrich-Schäffer, 1869)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pamphila ancilla Herrich-Schäffer, 1869
  • Pamphila olivescens Herrich-Schäffer, 1869

Telicota ancilla, bướm phi tiêu cọ tối, là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm nhảy. Những loài này tạo thành một danh tính loài phức tạp và chính xác chỉ có thể được xác định bằng cách kiểm tra cơ quan sinh dục.

Ấu trùng ăn nhiều loại cỏ khác nhau, chẳng hạn như cỏ tranh, Paspalum urvilleiSorghum halepense. Các thực vật chủ khác đã được ghi nhận bao gồm Ochlandra travancorica, Bambusa striataBambusa wamin.[1]

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Telicota ancilla ancilla (Herrich-Schäffer, 1869)bướm phi tiêu lục (New South Wales và Queensland)
  • Telicota ancilla baudina Evans, 1949 (Lãnh thổ phía Bắc và Tây Úc)
  • Telicota ancilla horisha Evans, 1934 (miền nam Trung Quốc, miền bắc Việt Nam, Đài Loan)
  • Telicota ancilla lanka (Sri Lanka)
  • Telicota ancilla mamba (sông Mambare)
  • Telicota ancilla minda Evans, 1934 (Philippines)
  • Telicota ancilla santa Evans, 1934 (Philippines)
  • Telicota ancilla volens (Timor)

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kalesh, S & S K Prakash (2007). “Additions of the larval host plants of butterflies of the Western Ghats, Kerala, Southern India (Rhopalocera, Lepidoptera): Part 1”. J. Bombay Nat. Hist. Soc. 104 (2): 235–238.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]