Bước tới nội dung

Thành viên:짠 튀 응아/Nháp 4

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bản mẫu:Xoá nhanh

Blue-and-gold van with a window for selling food out of the side with chalkboard menus and a red carpet leading up to the window
Xe kem mềm Hollywood Cone ở Toronto, Ontario.
Mark one Ford Transit in Scooby Doo-inspired colours with rear windows that can be opened for operator to sell food out of, decorated with illustrations of the various types of frozen puddings it sells
xe bán kem ở Quảng trường Thượng viện tại Helsinki, Phần Lan.

Xe kem (tiếng Anh Commonwealth: ice cream van, tiếng Anh Bắc Mỹ: ice cream truck) là phương tiện thương mại được dùng để bán các sản phẩm kem, thường hoạt động vào mùa xuân và mùa hè. Xe kem thường được sử dụng để bán hàng rong trên đường phố, lái xe qua các khu dân cư, hoặc đậu tại các bãi biển, công viên hay những nơi đông người qua lại. Những chiếc xe này thường được trang trí bắt mắt, có cửa sổ phục vụ ở phía ven đường và bảng hiển thị các sản phẩm cùng giá cả. Phần lớn xe kem do cá nhân sở hữu và điều hành. Tuy nhiên, cũng có một số chuỗi xe kem nhượng quyền như Mister Softee.

Một đặc điểm nổi bật của xe kem (so với các loại xe thực phẩm khác) là hệ thống âm thanh dùng để thu hút sự chú ý. Một số xe sử dụng chuông hoặc bộ chuông rung, trong khi số khác phát nhạc qua loa phóng thanh. Một số xe còn kết hợp cả hai phương thức âm thanh này.[1] Bản nhạc được phát thường là những giai điệu không lời dành cho thiếu nhi, nhạc cổ điển, dân ca hoặc nhạc pop truyền thống, với âm thanh giống như hộp nhạc hoặc tiếng chuông điện tử. Những xe kem đầu tiên sử dụng hộp nhạc điện cơ, và các hệ thống điện tử trở nên phổ biến hơn từ cuối thế kỷ 20.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Xe kem cổ điển ở Pinehurst, Bắc Carolina, Hoa Kỳ

Những chiếc xe bán kem đầu tiên chỉ bán kem đơn giản, vào thời điểm mà hầu hết các gia đình đều không có tủ đông. Khi tủ đông trở nên phổ biến hơn, xe bán kem chuyển sang bán các mặt hàng kem mới lạ, chẳng hạn như kem que.[3]

Ở Vương quốc Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
Red van decorated with pictures of different types of ice lolly which says "Mr Whippy" on the front of the roof
Một chiếc xe tải Mr. Whippy dựa trên Ford Transit ở Clacton.
Yellow-and-white van decorated with pictures of Mickey Mouse and illustrations of the types of ice cream it sells; text on the van reads "Super Whippy" while packets of crisps and cans of fizzy drinks are visible in the window
Một chiếc xe bán kem cũ dựa trên Ford Transit ở Colchester.

Tại Vương quốc Anh, xe kem chủ yếu được chia thành hai loại:

  • Xe kem cứng (hard van): bán kem viên (scoop) và chỉ được trang bị tủ đông.
  • Xe kem mềm (soft van): có cả tủ đông và máy làm kem tươi (whippy) dùng để phục vụ kem ốc quế và loại kem có tên gọi screwball.

Những chiếc xe này thường được cải tạo từ xe tải tiêu chuẩn do nhà máy sản xuất, phần đuôi xe được cắt bỏ và thay bằng thân xe làm từ sợi thủy tinh để giảm trọng lượng.

Bản nhạc truyền thống được các xe kem phát ở Vương quốc Anh, Ireland, ÚcNew Zealand"Greensleeves".[4][5]

Do khí hậu tại Anh Quốc, việc vận hành xe kem một cách sinh lời vào mùa khác ngoài mùa hè là vô cùng khó khăn, đồng thời đây cũng là một ngành kinh doanh đầy biến động. Một đợt nắng nóng vào mùa hè có thể giúp doanh thu tăng vọt trong vài ngày, nhưng khi thời tiết dịu lại, doanh số sẽ nhanh chóng sụt giảm nghiêm trọng. Nhu cầu tận dụng những cơ hội hiếm hoi và ngắn ngủi này thường dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các xe kem hoạt động trong khu vực lân cận, với tranh chấp chủ yếu xoay quanh quyền bán hàng tại một “địa bàn” cụ thể. Tại một số khu vực do hội đồng địa phương quản lý – đặc biệt là các quận ở London có chợ đường phố – các quy định về thương mại đường phố cấm xe kem đậu lâu ở một địa điểm cố định. Luật này cũng trao quyền cấm hoạt động xe kem tại một số con phố nhất định. Một đề xuất trong dự luật London Local Authorities Bill (thời điểm không xác định) sẽ chỉ cho phép mỗi xe kem bán hàng trong tối đa 15 phút mỗi ngày tại mỗi con phố.[6]

Bên cạnh đó, nước Anh cũng có một bộ quy tắc thực hành toàn quốc về việc sử dụng tiếng chuông của xe kem[7], quy định âm lượng không vượt quá 80 decibel, thời gian phát chuông tối đa 12 giây, và không được phát chuông liên tục trong vòng 3 phút nếu đang ở gần bệnh viện, trường học hoặc nhà thờ khi các nơi này đang hoạt động. Tuy nhiên, các quy định này hiếm khi được tuân thủ và thực thi.

Tại Scotland, một số xe kem từng bị sử dụng cho mục đích buôn lậu thuốc lá[8], và trong “cuộc chiến xe kem” ở Glasgow những năm 1980, các xe kem thậm chí đã bị biến thành bình phong cho hoạt động buôn bán ma túy bất hợp pháp[9].

Nhà sản xuất xe kem

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty Whitby Morrison, có trụ sở tại Crewe, Cheshire, được thành lập bởi Bryan Whitby, người đã nộp đơn xin cấp bằng sáng chế tại Vương quốc Anh vào năm 1965 cho thiết bị sản xuất kem di động – cho phép máy làm kem tươi được vận hành trực tiếp bằng cơ cấu truyền động của xe tải.

Hiện nay, công ty này là nhà sản xuất xe kem lớn nhất Vương quốc Anh, với sản lượng khoảng 100 xe mỗi năm; sản phẩm của họ đã được xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia trên toàn thế giới.[10]

Whitby Morrison cũng đang phát triển hệ thống pin điện tích hợp hoàn toàn để cung cấp năng lượng cho máy làm kem tươi trên xe; chiếc xe kem chạy hoàn toàn bằng điện đầu tiên dự kiến sẽ được bàn giao vào mùa hè năm 2019.[11]

Ở Hoa Kỳ và Canada

[sửa | sửa mã nguồn]
Xe bán kem có dạng xe van bước, loại xe phổ biến nhất ở Hoa Kỳ
Một chiếc xe bán kem dựa trên xe buýt trường học.

Tại Hoa KỳCanada, xe kem thường được cải tạo từ các loại xe step van (xe tải bước lên), và chính thiết kế này đã tạo nên hình ảnh biểu tượng truyền thống của xe kem ở Bắc Mỹ. Ngoài ra còn có những xe được chuyển đổi từ xe tải chở hàng, xe van du lịch, xe chở khách và cả xe buýt học sinh cỡ nhỏ. Trong số đó, những xe chỉ bán các sản phẩm kem đóng gói sẵn như kem que, bánh sandwich kem và kem que đá (popsicle) phổ biến hơn so với những xe bán kem tươi (soft serve).

Bên cạnh kem, xe kem ở Bắc Mỹ còn có thể bán đá bào (snow cones), kem Ý (Italian ice) hay kem nước (water ice), các loại đồ ăn vặt, đồ chơi và kẹo. Nhiều xe còn được trang bị biển báo tam giác màu vàng hoặc đỏ có gắn đèn nhấp nháy, tương tự như biển hiệu dừng của xe buýt học sinh, nhằm cảnh báo các tài xế khác giảm tốc độ vì có thể có trẻ em băng qua đường để mua kem.

Những bài nhạc truyền thống thường được phát từ xe kem ở Mỹ và Canada bao gồm: "The Band Played On", "Camptown Races", "Cradle Song", "The Entertainer", "I'm Popeye the Sailor Man", "It's a Small World", "La Cucaracha", "Little Brown Jug", giai điệu của Mister Softee ("Jingles and Chimes"), "Music Box Dancer", "Picnic" (một bài hát thiếu nhi Nhật Bản thường có lời chào “hello” ở đầu), "Pop Goes the Weasel", "Red Wing", "Sailing, Sailing", "Turkey in the Straw", và "Yankee Doodle".[12][13]

Ở Scandinavia

[sửa | sửa mã nguồn]

Na Uy có hai công ty xe kem hàng đầu là Isbilen (nghĩa đen: "xe băng") do công ty Fråst vận hành, và Diplom-isbilenthuộc công ty Diplom-Is. Diplom-isbilen bán các sản phẩm kem của hãng Diplom-Is, còn Isbilen phân phối kem của hãng Isbjørn-Is, đồng thời còn bán cả cá. Những chiếc xe kem này thường phát nhạc bài "Norge rundt" – một giai điệu mang tính biểu tượng cho sự hiện diện của họ trên khắp đất nước – để thu hút khách hàng từ xa ra đường mua kem.

Thụy Điển

[sửa | sửa mã nguồn]

Hemglass là thương hiệu kem của nhà sản xuất Hjem-IS Europa A/S, được ra mắt tại Thụy Điển vào năm 1968. Công ty phân phối sản phẩm của mình bằng xe kem tại Thụy Điển (dưới tên Hemglass) và tại Đan Mạch (dưới tên Hjem-IS).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hollis, Henri. "What's it like driving an ice cream truck in Atlanta?". The Atlanta Journal-Constitution (bằng tiếng English). ISSN 1539-7459. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.{{Chú thích báo}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ Neely, Daniel Tannehill (2005). Soft Serve: Charting the Aural Promise of Ice Cream Truck Music (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ "Ice Cream Trucks". Serving Ice Cream. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
  4. ^ Barton, Laura (ngày 12 tháng 7 năm 2013). "Ice-cream van chimes: the sound of the British summer". The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
  5. ^ "In lockdown, ice cream trucks roam the suburbs ... just don't play it too loud". The Age. ngày 26 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
  6. ^ "London Local Authorities Act 1994 (c. xii)". Ministry of Justice (United Kingdom)|Ministry of Justice. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2025.
  7. ^ "Code of Practice on Noise from Ice Cream Van Chimes". Defra.gov.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  8. ^ "Ice cream ploy by tobacco sellers". BBC News. ngày 3 tháng 5 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
  9. ^ ""Ice-cream wars" verdicts quashed as justice system faulted". The Scotsman. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 12 2004. Truy cập 16 tháng 1 2015. The events [began] as rival gangs fought for the control of lucrative ice-cream van runs used as a front for distributing stolen goods and heroin ...
  10. ^ Evans, John (ngày 23 tháng 3 năm 2020). "Behind the scenes at Britain's ice-cream van HQ". Autocar. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ Tapper, James (ngày 2 tháng 6 năm 2019). "A 99, sprinkles and no diesel: here come the electric ice-cream vans…". Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ "Nichols Electroncis > Omni 2 Music Box (32 songs) | Nichols Electronics | Ice Cream Truck Music Box". Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2025.
  13. ^ Perez Tobias, Suzanne (ngày 25 tháng 7 năm 2010). "Ice cream trucks not music to all ears". The Wichita Eagle. tr. 11.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]